Lưu ý: Thủ tục này áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu mà tại thời điểm đăng ký chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) mà nay có nhu cầu cấp Sổ đỏ thì thực hiện theo thủ tục dưới đây.
1. Chuẩn bị hồ sơ
* Nếu cấp Sổ đỏ mà chỉ có đất
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu cấp Sổ đỏ thì chỉ phải nộp đơn đề nghị cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK.
(không phải nộp các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP vì đã nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu).
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì cần xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Lưu ý: Nếu cấp Sổ đỏ mà thửa đất có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (người sử dụng đất có nhu cầu cấp Sổ đỏ cho nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) thì phải nộp thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu với tài sản đó, cụ thể:
– Nếu có nhà ở thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở (bản sao giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính).
– Nếu có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính).
– Nếu có rừng trồng mà có nhu cầu cấp sổ thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
– Nếu có cây lâu năm mà có nhu cầu cấp sổ thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm.
Thủ tục cấp Sổ đỏ khi đã đăng ký quyền sử dụng đất (Ảnh minh họa)
2. Các bước thực hiện thủ tục
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Người đề nghị cấp Sổ đỏ nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa).
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã thực hiện các công việc sau:
* Trường hợp có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất:
+ Kiểm tra hồ sơ;
+ Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký;
+ Xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định;
+ Xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng…
* Trường hợp không đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Sổ đỏ cho người được cấp sau khi đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu thuộc đối tượng phải nộp tiền) hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp Sổ đỏ cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được quy định như sau:
– Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian không quá 20 ngày, không quá 30 ngày theo quy định trên không tính thời gian sau:
+ Thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
>> Toàn bộ chi phí làm Sổ đỏ của 63 tỉnh thành.
Khắc Niệm