Ai bắt buộc phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú? Update 11/2024

Khai báo tạm vắng là một trong những thủ tục về cư trú, dưới đây là những đối tượng bắt buộc phải khai báo tạm vắng theo quy định.

Đối tượng phải khai báo tạm vắng

Theo Điều 32 Luật Cư trú năm 2006, những đối tượng sau bắt buộc phải khai báo tạm vắng:

Đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên phải khai báo tạm vắng:

– Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

– Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

– Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ;

– Người đang bị quản chế; đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

Đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng trở lên phải khai báo tạm vắng

Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú.

Như vậy, những người có nhu cầu đăng ký tạm trú tại địa phương khác khi đi khỏi nơi thường trú mà không thuộc các trường hợp trên thì không bắt buộc phải khai báo tạm vắng.

Thêm vào đó, mọi người thường nhầm lẫn khai báo tạm vắng và đăng ký tạm trú là một, xem chi tiết tại đây để phân biệt.

khai báo tạm vắng
Ai bắt buộc phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú? (Ảnh minh họa)

 

Thủ tục khai báo tạm vắng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai báo tạm vắng

– Phiếu khai báo tạm vắng;

– Đối với trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên phải khai báo tạm vắng cần có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó;

– Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú

Bước 3: Chờ giải quyết và nhận kết quả

Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh, thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí: Không thu lệ phí.

Căn cứ: Điều 22 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP.
 

Không khai báo tạm vắng phạt bao nhiêu?

Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, trường hợp cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 100 – 300 nghìn đồng.

Như vậy, việc kháo tạm vắng phải thực hiện theo đúng quy định nêu trên, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Để tìm hiểu thêm các thủ tục hành chính khác, bạn đọc vui lòng xem thêm tại đây. 

Hậu Nguyễn