Thủ tục sang tên xe cũ đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được quy định cụ thể tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA, theo đó:
Hồ sơ sang tên xe cũ
Trường hợp sang tên trong cùng tỉnh có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
Người đang sử dụng xe nếu có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Thủ tục sang tên xe cũ theo quy định pháp luật (Ảnh minh họa)
Trường hợp sang tên trong cùng tỉnh không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
Người đang sử dụng xe nếu không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Trường hợp sang tên xe cũ từ tỉnh khác chuyển đến:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Lệ phí trước bạ sang tên ô tô cũ dưới 9 chỗ là 2%
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy theo tỷ lệ (%) dựa trên quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC. Theo đó:
Đối với xe máy: Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% ở trên thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Địa điểm nộp lệ phí trước bạ: Tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Trên đây là hướng dẫn về thủ tục sang tên xe cũ, hiện nay, trên hệ thống LuatVietnam đã cập nhật đầy đủ những văn bản mới nhất thuộc lĩnh vực GIAO THÔNG. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về các thủ tục đăng ký, đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe… có thể tham khảo tại đây.
Xem thêm:
Cách đơn giản nhất để kiểm tra xe bị phạt nguội không
Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được xử phạt?
Biển số xe có phải tài sản cá nhân?
35 lỗi vi phạm thường gặp của người đi xe máy và mức xử phạt
12 quy định của Luật Giao thông đường bộ mới nhất 2018 ai cũng cần biết
LuatVietnam