Chuyển đổi giới tính là khái niệm dùng để chỉ những biện pháp y khoa dùng để thay đổi giới tính của một người, bao gồm: Kiểm tra tâm lý, phẫu thuật chuyển đổi giới tính, tiêm hoóc-môn, phẫu thuật chỉnh hình… Người chuyển giới có được thay đổi thông tin trên thẻ Căn cước công dân không?
Được đổi thẻ Căn cước công dân khi chuyển đổi giới tính
Điểm e Khoản 1 Điều 28, Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 cho phép công dân được chuyển đổi giới tính theo quy định của luật. Đồng thời, cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Tính đến nay, không nhiều quốc gia công nhận chuyển đổi giới tính, vì vậy, quy định nêu trên của Bộ luật Dân sự 2015 được cho là tiến bộ, tạo ra hành lang pháp lý cho các vấn đề về chuyển đổi giới tính.
Điểm c Khoản 2 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 cho phép ghi vào Sổ hộ tịch việc xác định lại giới tính của cá nhân theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điểm d Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 cũng quy định rằng trường hợp xác định lại giới tính, công dân được đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Được đổi thẻ Căn cước công dân khi chuyển đổi giới tính (Ảnh minh họa)
Thủ tục đổi thẻ Căn cước sau khi chuyển đổi giới tính
Thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân được quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, cụ thể như sau:
Trình tự đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do xác định lại giới tính mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng.
Mức thu lệ phí
Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định mức phí thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính; khi công dân có yêu cầu là: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Nơi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
Thời hạn đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Như vậy, đối chiếu với các quy định vừa trích dẫn ở trên, nếu bạn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi giới tính thì sau khi việc chuyển đổi giới tính được hoàn thành, bạn có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi thông tin trên thẻ Căn cước công dân theo quy định pháp luật.
Xem thêm:
Những điểm đáng chú ý của Bộ luật Dân sự 2015
Bao giờ Việt Nam cho phép kết hôn đồng giới?
Người đồng tính có được bố trí buồng giam riêng?
Ý nghĩa 12 chữ số trên thẻ Căn cước công dân
LuatVietnam