Đăng ký khai sinh bỏ trống tên cha
Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Theo đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha mẹ có nghĩa vụ khai sinh cho con nếu không sẽ bị phạt cảnh cáo.
Theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Điều 13 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Căn cứ các quy định trên, trẻ sẽ được khai sinh tại UBND cấp xã nơi người mẹ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Người đi khai sinh cho trẻ nộp tờ khai theo mẫu; Giấy chứng sinh; Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của mẹ cho UBND cấp xã để tiến hành khai sinh cho trẻ.
Lúc này, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh chi tiết cho trẻ
Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh khi chưa kết hôn (Ảnh minh họa)
Đăng ký khai sinh có tên cha
Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:
– Thủ tục nhận cha con
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Các giấy tờ này được nộp cho UBND cấp xã nơi cư trú của trẻ để được giải quyết (trường hợp không có yếu tố nước ngoài).
Lúc này, nội dung Giấy khai sinh được xác định như sau:
– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
– Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.