1. Cấp Sổ đỏ lần đầu là gì?
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều điều khoản quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng lần đầu) nhưng không có quy định giải thích thế nào là cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Mặc dù vậy, đều có cách hiểu thống nhất về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là việc Nhà nước cấp chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là thửa đất, tài sản gắn liền với đất chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã cấp nhưng trái quy định pháp luật.
Như vậy, mỗi thửa đất, tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận; nếu Giấy chứng nhận bị mất sẽ đề nghị cấp lại, nếu bị rách, hỏng, nhòe, ố sẽ tiến hành thủ tục cấp đổi.
Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu
Cấp sổ đỏ lần đầu là gì? (Ảnh minh họa)
2. Khi nào sang tên được cấp Sổ đỏ mới?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, có 02 trường hợp khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế được cấp Giấy chứng nhận mới, cụ thể:
– Tại trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.
Xảy ra khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhiều lần (sang tên Sổ đỏ nhiều lần) nhưng những lần trước đó không cấp mới dẫn tới việc trang 4 của Giấy chứng nhận hết dòng trống để để xác nhận. Trong trường hợp này dù người dân không có nhu cầu thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận mới.
– Người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Trong hồ sơ đăng ký biến động phải có đơn theo Mẫu số 09/ĐK; trong mẫu đơn này khi điền thông tin sẽ có 02 lựa chọn: Có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới và không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới. Nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, người thừa kế muốn được cấp Giấy chứng nhận mới thì đánh dấu tích vào ô có nhu cầu.
3. Phân biệt cấp Sổ đỏ lần đầu với cấp Sổ đỏ mới khi sang tên
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và được cấp Giấy chứng nhận mới khi sang tên là hai trường hợp riêng biệt nên có nhiều điểm khác nhau:
Tiêu chí |
Cấp Sổ đỏ lần đầu |
Cấp Sổ mới khi sang tên |
Trường hợp được cấp |
Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có đủ điều kiện và có đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. |
Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới |
Tình trạng sổ được cấp |
Chưa có Giấy chứng nhận |
Đã có Giấy chứng nhận |
Tiền sử dụng đất |
Phải nộp trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp |
Không phải nộp |
Thuế thu nhập cá nhân |
Không phải nộp |
Phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp được miễn |
Hồ sơ |
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu của hộ gia đình, cá nhân gồm có: – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; – Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; – Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). |
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK. – Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho. – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN. – Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có). – Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01. Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
|
Thời gian thực hiện thủ tục |
Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. |
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. |
Trên đây là quy định giải đáp về việc cấp Sổ đỏ lần đầu là gì và phân biệt giữa cấp Sổ đỏ lần đầu với trường hợp được cấp Sổ đỏ mới khi sang tên. Nếu có vướng mắc bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.