Chuyển người lao động sang làm công việc khác khi nào? Update 01/2025

Quá trình sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng suôn sẻ, trong nhiều tình huống, người sử dụng lao động buộc phải cho người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Theo khoản 1 Điều 23 Bộ luật Lao động 2012, công việc (hay còn gọi là việc làm) là một trong những nội dung quan trọng, không thể thiếu của hợp đồng lao động.

Về nguyên tắc, người lao động có nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, nếu người sử dụng lao động không bố trí đúng công việc thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động chuyển sang làm việc khác (Ảnh minh họa)

Người lao động chuyển sang làm việc khác khi nào?

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhằm chia sẻ rủi ro gánh nặng, đóng góp vào sự phát triển chung của doanh nghiệp.

Cụ thể các trường hợp theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

– Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;

– Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Sự cố điện, nước;

– Nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: Người sử dụng lao động phải dự liệu và quy định cụ thể trong nội quy doanh nghiệp những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

Được chuyển người lao động sang làm công việc khác tối đa bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 31 Bộ luật Lao động 2012, người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động tối đa không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm.

Trường hợp đã đủ thời gian nêu trên, nếu người sử dụng lao động vẫn phải chuyển người đó làm công việc khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người lao động. (khoản 3 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP)

Lưu ý: Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

Quyền lợi của người lao động khi chuyển sang làm công việc khác

Trả lương theo công việc mới (ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định);

Trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.

Trả đủ lương khi ngừng việc vì không đồng ý tạm thời chuyển sang làm công việc khác.

Chi tiết tại khoản 3 Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Những nội dung nêu trên được cho là thiết thực mà người sử dụng lao động và người lao động nên biết trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho mình.

Xem thêm:

Những vấn đề cần lưu ý khi ký hợp đồng lao động

Thùy Linh