Mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do luật định. Vậy theo đó, công an được khám xét chỗ ở trong trường hợp nào?
Các trường hợp công an được khám xét chỗ ở
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi thực hiện hoạt động tố tụng hình sự được Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nhấn mạnh là việc không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư… của cá nhân, việc khám xét chỗ ở phải được thực hiện theo quy định.
Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc khám xét chỗ ở chỉ được thực hiện trong trường hợp:
– Có căn cứ để nhận định trong chỗ ở có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác liên quan đến vụ án;
– Việc khám xét chỗ ở cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Theo đó, công an chỉ được khám xét chỗ ở khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên.
Công an được khám xét chỗ ở trong trường hợp nào? (Ảnh minh họa)
Trình tự, thủ tục khám xét chỗ ở
Ngoài việc phải đáp ứng điều kiện khám xét chỗ ở, công an khi tiến hành khám xét chỗ ở cần phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục sau:
Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về khám xét chỗ ở quy định:
– Khi khám xét phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến.
– Trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn vẫn tiến hành khám xét nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
Lưu ý: Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Khi khám xét, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.
Người có hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm. Trong trường hợp người khám xét lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác thì bị phạt tù từ 01 năm – 05 năm.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi khám xét trái pháp luật còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm:
Tại sao không được bắt người vào ban đêm?
Hậu Nguyễn