Năm 2021, ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Update 01/2025

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, áp dụng đối với cá nhân có thu nhập tính thuế. Vậy, trong năm 2021: Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

* Quy định dưới đây áp dụng đối với cá nhân cư trú, không áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, một người chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập tính thuế (thu nhập tính thuế >0). Tuy nhiên, mỗi nguồn thu nhập thì thu nhập tính thuế có quy định khác nhau.

HotTính thuế thu nhập cá nhân chỉ trong vòng vài giây

1. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật có doanh thu > 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Xem chi tiết mức nộp tại: Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh;

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Như vậy, đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập > 09 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 12,6 triệu đồng/tháng).

Xem chi tiết tại: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được. Hay nói cách khác, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức thuế phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

5%

ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân? (Ảnh minh họa)
 

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Theo Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng phần vốn góp và chuyển nhượng chứng khoán) phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức thuế phải nộp được tính như sau:

* Áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

20%

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

2%

Lưu ý:

– Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

– Không phải tất cả các trường hợp chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Xem trường hợp được miễn thuế tại: 2 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất

6. Thu nhập từ trúng thưởng

Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân trúng thưởng có giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng.

Ví dụ: Trúng thưởng 100 triệu đồng, thì thu nhập tính thuế là 90 triệu đồng.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

10%

7. Thu nhập từ bản quyền

– Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ bản quyền trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng.

– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

5%

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

– Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng.

– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

5%

9. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp,…”.

Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp có thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán; vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản; các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì mới phải nộp thuế.

Xem thêm: Trường hợp thừa kế nhà đất được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

10%

Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Tuy thu nhập tính thuế từ mỗi nguồn thu nhập là khác nhau nhưng chỉ khi nào cá nhân có thu nhập tính thuế dương (> 0) thì mới phải nộp thuế nhập cá nhân.

>> File excel cách tính thuế thu nhập cá nhân 2020

Khắc Niệm