Những lỗi vi phạm bị tạm giữ xe theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP Update 11/2024

Ngoài việc bị xử phạt hành chính khi vi phạm giao thông, người điều khiển xe còn có thể bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Vậy những lỗi vi phạm nào sẽ bị tạm giữ xe theo Nghị định mới nhất hiện nay?

3 trường hợp bị tạm giữ xe khi vi phạm giao thông

Căn cứ Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc tạm giữ phương tiện chỉ được áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết. Cụ thể gồm 03 trường hợp sau:

– Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;

– Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

– Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.

Đặc biệt: Khi tạm giữ phương tiện, bắt buộc phải lập biên bản. Trong đó phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ kỹ của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm…

Đồng thời, khi phương tiện bị tạm giữ, chủ phương tiện phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản phương tiện… trong thời gian phương tiện bị tạm giữ.

loi vi pham bi tam giu xe
Những lỗi vi phạm bị tạm giữ xe năm 2021 theo Nghị định 100
(Ảnh minh họa)
 

Những lỗi vi phạm khiến ô tô, xe máy và xe đạp bị tạm giữ ngay

Theo Điều 82 Nghị định 100 vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2019, chính thức có hiệu lực từ 01/01/2020, phương tiện có thể bị tạm giữ để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm giao thông. Thời gian tạm giữ tối đa là đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Dưới đây là một số lỗi vi phạm phổ biến theo Nghị định 100 sẽ tạm giữ xe:

https://cms.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2020/01/06/Nhung-loi-vi-pham-thuong-gap-bi-tam-giu-xe_0601111932.doc

STT

Lỗi vi phạm

Căn cứ

I

Với người điều khiển xe ô tô

1

Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá:

50 miligam/100 mililít máu;

–  0,25 miligam/1 lít khí thở;

khoản 6 Điều 5

2

Đi ngược chiều trên đường cao tốc;

– Lùi xe trên đường cao tốc;

Điều khiển xe mà nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;

khoản 8 Điều 5

3

– Điều khiển xe trên đường mà nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ;

– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy;

khoản 10 Điều 5

4

Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

– Với các loại xe yêu cầu phải gắn biển số thì không gắn biển số;

– Có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng;

– Không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

khoản 4 Điều 16

5

– Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe;

– Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên…

khoản 5 Điều 16

II

Với người điều khiển xe máy

1

– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở;

khoản 6 Điều 6

2

Điều khiển xe mà nồng độ cồn:

– Vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu;

– Vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;

khoản 7 Điều 6

3

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;

– Dùng chân điều khiển xe;

– Ngồi về một bên điều khiển xe;

– Nằm trên yên xe điều khiển xe;

– Thay người điều khiển khi xe đang chạy;

Lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

Chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

Điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc có chất ma túy;

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

khoản 8 Điều 6

4

– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp…

khoản 2 Điều 17

III

Với người điều khiển xe đạp

1

Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

khoản 1 Điều 8

2

Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;

khoản 3 Điều 8

3

– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

– Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ…

khoản 4 Điều 8

Trên đây là một số lỗi vi phạm sẽ bị tạm giữ xe từ 01/01/2020 theo Nghị định mới nhất hiện nay.

>> 41 mức phạt mới của Nghị định 100 đối với ô tô, xe máy