Đặc trưng của ngoại tình là lén lút, việc phát hiện vợ/ chồng ngoại tình càng không hề đơn giản nhất là trong thời đại smartphone hiện nay. Vậy tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình để sử dụng khi cần không?
Tin nhắn là bằng chứng ngoại tình?
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đằng là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Ngoại tình là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, để chứng minh vợ/ chồng ngoại tình mà không thể chối cãi cần phải có bằng chứng. Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chứng cứ trong vụ việc dân sự là:
Những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án…
Theo đó, chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
– Vật chứng;
– Lời khai của đương sự;
– Lời khai của người làm chứng;
– Kết luận giám định;
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Trong đó, tin nhắn được xếp vào loại chứng cứ được thu thập từ tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, để tin nhắn trở thành bằng chứng ngoại tình thì việc thu thập phải từ những nguồn cụ thể sau:
1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử…
Do đó, tin nhắn là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nên được coi là chứng cứ chứng minh trong vụ án dân sự.
Tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình? (Ảnh minh họa)
Người ngoại tình bị xử lý như thế nào?
- Phạt vi phạm hành chính (Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
- Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015)
Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm đối với:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, vợ mà:
– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
>> Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù?
Hậu Nguyễn