Xuất xứ của hàng hoá và nơi sản xuất đều thể hiện cho người tiêu dùng biết hàng hoá được sản xuất tại đâu. Vì vậy, xuất xứ và nơi sản xuất tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng không dễ phân biệt, người tiêu dùng rất hay bị nhẫm lẫn.
Thế nào là xuất xứ hàng hoá?
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, quy định về xuất xứ hàng hoá như sau:
“1. Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.”
Như vậy, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ được công nhận xuất xứ hàng hoá khi thuộc 1 trong 02 trường hợp sau:
– Là nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá đó.
– Là nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá đó trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất.
Phân biệt xuất xứ và nơi sản xuất
Tiêu chí |
Xuất xứ hàng hoá |
Nơi sản xuất |
Khái niệm |
Là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cuối cùng đối với hàng hoá |
Chỉ khu vực sản xuất, chế biến ra sản phẩm đó, đươc người tiêu dùng xem là nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm |
Bản chất |
Chứng nhận nơi xuất xứ hàng hoá để hưởng các ưu đãi thuế quan |
Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về nơi sản xuất ra hàng hoá |
Giá trị pháp lý |
– Được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá – Bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hoá (theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP) |
Không có giá trị pháp lý, chỉ có giá trị thương mại nhằm khẳng định nơi sản xuất hàng hoá để thu hút người tiêu dùng |
Xuất xứ và nơi sản xuất (Ảnh minh hoạ)
Khi nào hàng hoá được ghi nhãn Made in Vietnam?
Cụm từ “Made in Vietnam” thường được thể hiện trên các sản phẩm và được hiểu rằng Việt Nam là quốc gia sản xuất ra sản phẩm đó. Mặt khác, “Made in Vietnam” cũng có thể được hiểu theo nghĩa là xuất xứ hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP.
Tuy nhiên, Nghị định 31/2018/NĐ-CP chỉ quy định sản phẩm có xuất xứ Việt Nam chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất, nhập khẩu. Vì vậy, trường hợp nào sản phẩm lưu thông trong nước được ghi “Made in Vietnam” và ghi như thế nào thì chưa có quy định cụ thể.
Mới đây, Bộ Công Thương đã ban hành dự thảo dự thảo quy định về cách xác định sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam hoặc sản xuất tại Việt Nam.
Xem chi tiết toàn bộ dự thảo tại đây
Căn cứ Điều 4, 5 Dự thảo, hàng hoá được coi là hàng hoá của Việt Nam được thể hiện bằng cụm từ sau:
– Sản phẩm của Việt Nam hoặc sản phẩm Việt Nam;
– Hàng hóa của Việt Nam hoặc hàng hóa Việt Nam hoặc hàng Việt Nam;
– Sản xuất tại Việt Nam hoặc Việt Nam sản xuất;
– Chế tạo tại Việt Nam hoặc Việt Nam chế tạo;
– Chế tác tại Việt Nam hoặc Việt Nam chế tác.
Lưu ý: Ngôn ngữ thể hiện như sau:
– Tổ chức, cá nhân phải sử dụng tiếng Việt để thể hiện những cụm từ nêu trên.
– Các cụm từ nêu trên có thể được thể hiện thêm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải tương ứng với nội dung thể hiện bằng tiếng Việt.
Tóm lại, xuất xứ và nơi sản xuất là hai khái niệm có bản chất khác nhau. Xuất xứ hàng hoá là thuật ngữ pháp lý, còn nơi sản xuất là từ ngữ thông dụng chỉ khu vực sản xuất ra hàng hoá.