3. Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
4. Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Như vậy, người xác định lại giới tính được xác định lại số định danh cá nhân. Sau đó, làm Căn cước công dân theo số định danh cá nhân mới.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 14/5/2021.
Xác lập lại số Căn cước công dân cho người xác định lại giới tính (Ảnh minh họa)
Theo Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA, ý nghĩa của 12 số Căn cước công dân như sau: – 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh; – 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân; – 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân; – 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên. |