Theo đó, tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi chứng thư số hoặc hủy bỏ một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị thu hồi.
Cụ thể, chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong trường hợp sau đây (theo Điều 9 Thông tư số 28/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2020):
– Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông.
– Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao.
– Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật (Thông tư 28/2015 chỉ quy định thu hồi giấy phép hoạt động giải thể hoặc phá sản).
– Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khoá bí mật.
– Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng (quy định mới tại Thông tư 10/2020).
Hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số
– Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015.
– Số lượng hồ sơ 01 (một) bộ.
Thông tư 10/2020/NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021.