Thêm nhiều học sinh, sinh viên được miễn học phí Update 11/2024

Chính phủ đã ban hành Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.

Trong đó, Điều 15 Nghị định 81/2021 đã bổ sung thêm trường hợp học sinh, sinh viên được miễn học phí so với Nghị định 86/2015, gồm:

– Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

– Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 – 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024);

– Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022 – 2023 (được hưởng từ ngày 01/9/2022);

– Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 – 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025);

– Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ;

– Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Thêm nhiều học sinh, sinh viên được miễn học phí (Ảnh minh họa)

Bên cạnh đó, Nghị định 81 cũng sửa đổi về điều kiện, đối tượng được hưởng chính sách miễn học phí như sau:

– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật. (Không còn quy định điều kiện thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo như trước đây).

– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi – 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định;…  (Không còn áp dụng với trường hợp học sinh đang học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng như trước đây);

– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo (So với trước đây, bổ sung trường hợp ở với ông bà thuộc diện hộ nghèo cũng được miễn học phí);

– Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. (Thêm đối tượng học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông).

Với các đối tượng học sinh, sinh viên còn lại vẫn tiếp tục được miễn học phí như trước đây, cụ thể:

– Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Người có công với cách mạng; thân nhân của người có công với cách mạng.

– Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.

– Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên);

– Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

– Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo;

– Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

– Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người (các dân tộc có dân số dưới 10.000 như: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt,…)

– Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

– Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Nếu còn thắc mắc, đọc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.