Trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu từ ngày 01/7/2021 Update 05/2024

Điều 38 Luật Cư trú 2020 (Luật 68/2020/QH14) có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 tới đây đã quy định rõ trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu.

Cụ thể, khoản 2 Điều 38 quy định rõ như sau:

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Như vậy, từ ngày 01/7/2021, công dân bị thu hồi sổ hộ khẩu khi đi thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu. 

Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA, khi công dân thực hiện các thủ tục sau dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu:

– Đăng ký thường trú;

– Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Tách hộ;

– Xóa đăng ký thường trú.

Căn cứ Điều 26 Luật Cư trú 2020, với các thay đổi sau thì công dân phải đi thực hiện điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:

– Thay đổi chủ hộ;

– Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (thay đổi thông tin về ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc…)

– Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà (riêng trường hợp này công dân không thực hiện mà cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật nên sẽ không bị thu hồi sổ hộ khẩu).

 

Trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu từ ngày 01/7/2021 (Ảnh minh họa)
 

Để điều chỉnh thông tin về cư trú từ 01/7/2021, người dân thực hiện như sau:

– Đối với trường hợp thay đổi chủ hộ, thành viên hộ gia đình nộp Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin đến cơ quan đăng ký cư trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

– Đối với trường hợp thay đổi thông tin về hộ tịch, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin đến cơ quan đăng ký cư trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.