Chế độ hưu trí của quân nhân chuyên nghiệp Update 10/2024

Chế độ hưu trí của quân nhân chuyên nghiệp có gì khác biệt so với những ngành nghề khác hay không là thắc mắc của nhiều người. Trên thực tế, chế độ của đối tượng này cũng dựa trên nhưng quy định chung nhưng có thêm một số điểm khác do là ngành nghề đặc thù.

Tuổi nghỉ hưu với chế độ hưu trí của sĩ quan quân đội

Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định sĩ quan được về hưu trong khi:

  • Đủ điều kiện theo quy định của Luật BHXH Việt Nam (điều kiện thay đổi từ 01/01/2021);
  • Với trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định về BHXH, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Nhóm 1: Sĩ quan quân đội đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định bảo hiểm xã hội

Trường hợp 1: Sĩ quan quân đội đó từ đủ 20 năm BHXH trở lên được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường, cụ thể:

Lao động nam Lao động nữ
Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi được nghỉ hưu Năm sinh Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi được nghỉ hưu Năm sinh
2021 55 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966 2021 50 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971
2022 55 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 2022 50 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972
2023 55 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 2023 51 tuổi Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972
2024 56 tuổi Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 2024 51 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973
2025 56 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 2025 51 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974
2026 56 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 2026 52 tuổi Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974
2027 56 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 2027 52 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975
2028 57 tuổi Từ tháng 4/1971 trở đi 2028 52 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976
      2029 53 tuổi Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976
      2030 53 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977
      2031 53 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978
      2032 54 tuổi Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978
      2033 54 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979
      2034 54 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980
      2035 55 tuổi Từ tháng 5/1980 trở đi

Bảng 1

Trường hợp 2:

  • Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; 
  • Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp này được nghỉ hưu không cần xem tuổi yếu tố tiểu tác.

Trường hợp 3:

  • Đóng đủ 20 năm BHXH trở lên;
  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/02021.

Đây là trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở Bảng 1.

Chế độ hưu trí sĩ quan chuyên nghiệp

Chế độ hưu trí của sĩ quan chuyên nghiệp

Trường hợp 4:

  • Đóng đủ 20 năm BHXH trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Đây là trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở Bảng 1.

Trường hợp 5:

  • Đóng đủ 20 năm BHXH trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Có 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp này người lao động được nghỉ hưu không xem xét về yếu tố tuổi tác.

Nhóm 2: Sĩ quan không đủ điều kiện về hưu thuộc Nhóm 1, được về hưu không xem xét yếu tố về tuổi

  • Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.
  • Nam giới có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên, nữ giới có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên.

Đọc thêm: Tổng quan chế độ hưu trí 2021

Tuổi nghỉ hưu đối với chế độ hưu trí đối với quân nhân chuyên nghiệp

Điều kiện tuổi tác nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp với từng trường hợp sau đây:

Trường hợp 1:

  • Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Trường hợp này được nghỉ hưu thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường (xem tuổi tại Bảng 1).

Trường hợp 2:

  • Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
  • Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Đối tượng này được nghỉ hưu mà không xem xét tuổi tác.

Trường hợp 3:

  • Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021.

Trường hợp này được nghỉ hưu có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

Trường hợp 4:

  • Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

Trường hợp 5:

  • Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp này được nghỉ hưu không xem xét yếu tố tuổi tác.

Trường hợp 6:

Quân nhân chuyên nghiệp đóng đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu, cụ thể:

  • Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
  • Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: Nam 54 tuổi, nam 54 tuổi;
  • Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

Trường hợp 7:

Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử được về hưu mà không xem xét điều kiện tuổi tác.

Trường hợp 8:

Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.

Đọc thêm: Chế độ hưu trí của công an nhân dân

Trong bài viết này, tuổi hưởng chế độ hưu trí của quân nhân chuyên nghiệp đã được chia rõ từng trường hợp, chi tiết. Bạn đọc quan tâm có thể tự áp dụng vào trường hợp của mình để biết được tuổi nghỉ hưu nếu đang phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.