Trái phiếu đặc biệt là gì? Các quy định liên quan đến trái phiếu đặc biệt Update 11/2024

Trái phiếu được biệt là gì?

Theo Khoản 8, Điều 3, Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, trái phiếu đặc biệt được giải thích như sau:

8. Trái phiếu đặc biệt là giấy tờ có giá có thời hạn do Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng”

Mục đích phát hành trái phiếu đặc biệt

Trái phiếu đặc biệt được Công ty Quản lý tài sản phát hành nhằm mục đích để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

Các yếu tố của trái phiếu đặc biệt 

Một trái phiếu đặc biệt khi phát hành sẽ có các nội dung tối thiểu sau đây:

  • Tên, địa chỉ, số Quyết định thành lập, số đăng ký kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản;
  • Mệnh giá;
  • Thời hạn;
  • Ngày phát hành;
  • Thông tin về hợp đồng mua, bán nợ, các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt;
  • Thông tin về tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt: Tên tổ chức tín dụng, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức tín dụng.
  • Trường hợp trái phiếu đặc biệt được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, phải có ký hiệu, số seri phát hành, chữ ký của người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản và các chữ ký khác do Công ty Quản lý tài sản quy định và được đóng dấu của Công ty Quản lý tài sản.

Ngoài các nội dung này, Công ty Quản lý tài sản được quy định thêm các nội dung khác trên trái phiếu đặc biệt không trái với quy định của pháp luật.

Trái phiếu đặc biệt là gì

Trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu

Các hình thức của trái phiếu đặc biệt

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 11, Thông tư số 19, trái phiếu đặc biệt có các hình thức phát hành như sau:

  • Phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh;
  • Trái phiếu đặc biệt được phát hành dưới hình thức chứng chỉ ghi danh.

Công ty Quản lý tài sản sẽ quyết định hình thức trái phiếu đặc biệt.

Ngoài ra, Khoản 5, 6, Điều 11 Thông tư 19 cũng quy định rõ:

Trái phiếu đặc biệt phải lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về lưu ký giấy tờ có giá và được sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn với Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt được miễn phí lưu ký khi lưu ký trái phiếu đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước.

Đặc điểm của trái phiếu đặc biệt

Trái phiếu đặc biệt có các đặc điểm nổi bật như sau: 

  • Được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử; 
  • Mệnh giá bằng giá mua của khoản nợ xấu; 
  • Được phát hành bằng VNĐ, 
  • Thời hạn tối đa 5 năm 
  • Lãi suất 0%; 
  • Trái phiếu đặc biệt có thể sử dụng để vay tái cấp vốn NHNN.

Các quy định về việc phát hành trái phiếu đặc biệt

Đối với việc phát hành trái phiếu đặc biệt, pháp luật cụ thể là Thông tư 19/2013/TT-NHNN có các quy định cụ thể như sau:

Chủ thể phát hành 

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 10 Thông tư 19, chủ thể phát hành trái phiếu đặc biệt là Công ty Quản lý tài sản (VAMC).

Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này.

Ngoài ra theo Khoản 1, Điều 4, Thông tư 19, Công ty Quản lý tài sản phải ban hành và triển khai các chính sách quản lý, quy định nội bộ về việc phát hành, quản lý và thanh toán trái phiếu đặc biệt

Ngày phát hành trái phiếu đặc biệt

Căn cứ theo Khoản 9, Điều 3, Thông tư số 19, ngày phát hành trái phiếu đặc biệt chính là ngày trái phiếu có hiệu lực và là thời điểm làm căn cứ để xác định ngày thanh toán gốc trái phiếu.

Nguyên tắc phát hành trái phiếu đặc biệt

Việc phát hành trái phiếu đặc biệt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Trái phiếu đặc biệt được phát hành riêng lẻ, căn cứ nhu cầu thực tế và phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
  • Một trái phiếu đặc biệt được phát hành tương ứng với một khoản nợ xấu được mua, bán. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn, Công ty Quản lý tài sản phát hành trái phiếu đặc biệt tương ứng cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn.

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 11; Khoản 4, Điều 10, Thông tư 19 và Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, mệnh giá trái phiếu đặc biệt được quy định như sau:

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị bằng giá mua của khoản nợ xấu mà Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng. Cụ thể là bằng giá trị theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc khách hàng vay chưa trả đã được khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó.

Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn, mệnh giá trái phiếu đặc biệt phát hành cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn tương ứng với giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó đang được theo dõi tại tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn.

Đồng tiền phát hành trái phiếu đặc biệt

Khoản 2, Điều 11 Thông tư 19 quy định rõ, trái phiếu đặc biệt được phát hành bằng VND.

Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 12, Thông tư số 19, Công ty Quản lý tài sản khi phát hành trái phiếu đặc biệt cần có phương án phát hành bao gồm các nội dung sau đây:

  • Dự kiến khối lượng, giá trị, đối tượng nợ xấu cần mua và tổ chức tín dụng bán nợ;
  • Dự kiến nhu cầu, lộ trình phát hành trái phiếu đặc biệt;
  • Đề xuất về cơ cấu thời hạn của trái phiếu đặc biệt;
  • Đánh giá năng lực của Công ty Quản lý tài sản về việc mua, quản lý và xử lý nợ xấu;
  • Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Thanh toán trái phiếu đặc biệt

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 44, Thông tư 19/2013/TT-NHNN, trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán trong các trường hợp sau đây:

– Số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu có liên quan đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gồm cả các trường hợp sau đây:

  • Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ xấu cho tổ chức, cá nhân, kể cả trường hợp bán lại khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt cho tổ chức tín dụng bán nợ theo giá trị thị trường hoặc giá thỏa thuận;
  • Công ty Quản lý tài sản chuyển toàn bộ khoản nợ xấu đã mua thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp.

– Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định như trên, tổ chức tín dụng bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định và phối hợp với Công ty Quản lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc biệt như sau:

  • Trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng bán nợ mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); trả lại trái phiếu đặc biệt liên quan đến khoản nợ xấu đó cho Công ty Quản lý tài sản và được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư 19 (nếu có);
  • Trường hợp đã thu hồi được đầy đủ giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu (bao gồm cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân) thì tổ chức tín dụng bán nợ mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); trả lại trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư 19.
  • Trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp thì tổ chức tín dụng bán nợ trả lại trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay, đồng thời thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 44 mà tổ chức tín dụng bán nợ không hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó cho Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản không thanh toán số tiền thu hồi nợ (nếu có), khoản nợ xấu (nếu còn) cho tổ chức tín dụng bán nợ; Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư 19 để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng bán nợ tại Ngân hàng Nhà nước và nhận lại trái phiếu đặc biệt khi dư nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó đã được trả đầy đủ cho Ngân hàng Nhà nước.

Phát hành trái phiếu đặc biệt

Trái phiếu đặc biệt được phát hành bằng VND

Trái phiếu đặc biệt mua những khoản nợ xấu nào?

Theo Khoản 1, Điều 16, Thông tư 19/2013/TT-NHNN, khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Phạm vi các khoản nợ xấu được mua:

  • Các khoản nợ xấu trong các hoạt động cấp tín dụng, bao gồm các khoản nợ xấu cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và các khoản nợ xấu khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
  • Khoản mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường của các công ty đại chúng chưa niêm yết (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết) do tổ chức tín dụng bán nợ mua đã quá hạn thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi từ 90 ngày trở lên; hoặc chưa quá hạn hoặc quá hạn dưới 90 ngày nhưng doanh nghiệp phát hành trái phiếu có nợ xấu tại tổ chức tín dụng đó;
  • Khoản ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, ủy thác cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng bán nợ chịu rủi ro đã quá hạn thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi từ 90 ngày trở lên; hoặc chưa quá hạn hoặc quá hạn dưới 90 ngày nhưng doanh nghiệp phát hành trái phiếu, bên nhận ủy thác, đối tượng thụ hưởng của ủy thác có nợ xấu tại tổ chức tín dụng đó.

– Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;

– Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ, cụ thể:

  • Hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm phải thể hiện rõ các quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng, trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng;
  • Khoản nợ xấu chưa dùng để bảo đảm nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không có tranh chấp tại thời điểm mua, bán nợ.

– Khách hàng vay còn tồn tại;

– Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu hoặc các khoản nợ xấu của một khách hàng vay hoặc các khoản nợ xấu của một nhóm khách hàng vay theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này vào thời điểm bán nợ không thấp hơn 3 tỷ đồng đối với nhóm khách hàng vay và khách hàng vay là tổ chức; không thấp hơn 1 tỷ đồng đối với khách hàng vay là cá nhân hoặc mức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Có thể thấy trái phiếu đặc biệt là một loại trái phiếu đặc thù và có những đặc điểm riêng. Loại trái phiếu này chỉ có duy nhất Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Hy vọng qua bài viết này các bạn đã hiểu rõ về trái phiếu đặc biệt, đặc điểm cũng như các quy định liên quan.