Vùng hỗ trợ và kháng cự là gì?
Hỗ trợ và kháng cự trong chứng khoán là các vùng giá đã từng xảy ra trong quá khứ. Ở thời điểm đó, giá đảo chiều hoặc di chuyển chậm lại trước khi tiếp tục xu hướng và có thể hành vi đó sẽ lặp lại trong tương lai.
Vùng hỗ trợ trong chứng khoán là gì?
Vùng hỗ trợ là khoảng giá mà các nhà đầu tư kỳ vọng giá sẽ tăng cao hơn. Áp lực mua tại vùng hỗ trợ lớn hơn so với áp lực bán. Đa phần các nhà đầu tư sẽ quyết định mua chứng khoán khi giá đi vào ngưỡng hỗ trợ.
Vùng kháng cự trong chứng khoán là gì?
Vùng kháng cự là khoảng giá mà các nhà đầu tư kỳ vọng giá sẽ giảm thấp hơn. Áp lực bán ở vùng kháng cự lớn hơn so với áp lực mua. Đa phần các nhà đầu tư sẽ bán chứng khoán khi giá đi vào ngưỡng kháng cự.
Bản chất của vùng hỗ trợ và kháng cự
- Hỗ trợ và kháng cự cứng là những vùng kháng cự – hỗ trợ có độ chính xác cao. Đây thường là vùng kháng cự – hỗ trợ của những khung thời gian lớn như tháng, năm; tuy nhiên tùy vào loại thị trường và thời gian giao dịch mà vùng hỗ trợ – kháng cự cứng cũng khác nhau.
- Không thể khẳng định chính xác việc vùng kháng cự – hỗ trợ có hoặc không bị phá vỡ bởi thị trường tài chính luôn biến đổi không ngừng, không có gì chắc chắn, cho nên chứng khoán mới là trò chơi xác suất. Vùng hỗ trợ và kháng cự sinh ra để kiểm tra tâm lý cũng như kỳ vọng của nhà đầu tư về thị trường hiện tại và tương lai. Vậy nên quan điểm kháng cự và hỗ trợ không thể bị phá vỡ hoặc chắc chắn phá vỡ là hoàn toàn sai lầm.
- Kháng cự và hỗ trợ không phải là Điểm – Ngưỡng – Mốc mà phải là vùng giá, vì vùng kháng cự và hỗ trợ được hình thành trên tập hợp các điểm gần nhau mà ở nơi đó, giá có thể đảo chiều nên sẽ không thể có 1 mức giá chính xác thể hiện được giá kháng cự và hỗ trợ.
Cách xác định vùng hỗ trợ và kháng cự
- Dựa vào hệ thống đỉnh đáy trong quá khứ
Thông thường, tại khu vực đỉnh trong quá khứ, giá thường có xu hướng không tiếp tục tăng. Ngược lại, tại khu vực đáy trong quá khứ, giá thường có xu hướng không tiếp tục giảm. Vì vậy, đỉnh trong quá khứ được dùng làm ngưỡng kháng cự cũng như đáy trong quá khứ được dùng làm ngưỡng hỗ trợ.
Hiểu đơn giản là, ở mức đáy cũ, khu vực bên cầu sẽ bị hấp dẫn vì giá rẻ và áp đảo khu vực bên cung trong quá khứ. Ngoài ra, có thể thấy quá khứ thường lặp lại.
Trong quá khứ, VN-Index bật tăng tại khu vực đáy và chưa có dấu hiệu vượt qua khu vực đỉnh
- Mức giá tròn (còn được gọi là mức tâm lý)
Cung và cầu hay tập trung ở các mức giá tròn (10, 15, 20… 100…) nên giá sẽ có xu hướng không tiếp tục tăng/giảm tại đây.
Theo sự lý giải của tâm lý học dễ hiểu nhất cho hiện tượng này: Con người luôn có suy nghĩ bằng các con số tròn với mục đích làm gọn nhưng mảng thông tin cần phân tích.
Ví dụ: Nếu số lẻ 999.79 thì vô thức thường làm tròn thành 1000.
- Hệ thống đường xu hướng
Đường xu hướng là những đường thẳng được vẽ ở ngay phía trên/phía dưới của diễn biến giá trong khoảng thời gian giới hạn.
Nguyên tắc của phân tích kỹ thuật chỉ ra: Một đường xu hướng có khả năng xác nhận ít nhất hai đáy (với xu hướng tăng) và hai đỉnh (với xu hướng giảm) chạm đường này và đảo chiều. Với trường hợp xu hướng đã được xác nhận, đường xu hướng tăng sẽ trở thành đường hỗ trợ hoặc đường xu hướng giảm sẽ trở thành đường kháng cự.
- Kênh xu hướng
Kênh xu hướng là hai đường phía trên và phía dưới của giá được xếp song song với nhau.
Đường phía trên là ngưỡng hỗ trợ và đường phía dưới là ngưỡng kháng cự của giá, khi đó diễn biến giá thường có khuynh hướng vận động giữa kênh xu hướng.
Chỉ số VN-Index có kênh xu hướng được xác nhận thành công. Qua đó, chỉ số có vùng hỗ trợ là 940 điểm và vùng kháng cự là 1000 điểm. Như vậy, khuynh hướng dao động trong khu vực 940 – 1000 điểm
- Đường trung bình động MA và EMA
Có thể sử dụng đường trung bình động MA và EMA làm các ngưỡng kháng cự và hỗ trợ.
Hiểu đơn giản với trạng thái này là vì nhiều nhà đầu tư quan sát các đường MA và EMA rất phổ biến và dựa trên đó để hành động. Do vậy, giá thường có xu hướng dừng đà tăng hoặc giảm tại đây.
- Dựa vào dải Bollinger
John Bollinger phát triển dải Bollinger là một chỉ báo có tác dụng đo lường mức độ biến động của giá trị trường với phân tách làm 3 dải:
+ Dải trên: SMA20 + (2 lần độ lệch chuẩn biến động giá trong 20 ngày)
+ Dải giữa: Đường trung bình động SMA 20
+ Dải dưới: SMA20 – (2 lần độ lệch chuẩn biến động giá trong 20 ngày)
Khi các dải trên mang đến tác động giá thì dải trên sẽ như một mức kháng cự và dải dưới như một mức hỗ trợ. Với khung thời gian sử dụng càng dài nghĩa là vùng kháng cự và hỗ trợ này càng mạnh.
- Sử dụng công cụ Fibonacci
Công cụ Fibonacci thoái lui được xây dựng dựa trên tỷ lệ vàng 0.618 thường thấy trong tự nhiên, với các ngưỡng là 38.2%, 161.8% và 261.8% của sóng tăng/giảm trước đó.
Xu hướng giá thường dừng đà tăng/giảm tại các ngưỡng này, lý do rất đơn giản là vì: Dãy số Fibonacci thường xuất hiện trong tự nhiên, bên cạnh đó cổ phiếu và con người được tạo nên bởi tạo hóa nên giá cổ phiếu trong quá khứ sẽ phản ứng theo quy luật này.
Nhờ vậy mà các ngưỡng Fibonacci thường được sử dụng như các ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự cho diễn biến giá của cổ phiếu.
Làm thế nào để xác định vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng
Thực tế, trên thị trường giao dịch có nhiều ngưỡng kháng cự và hỗ trợ có thể gây bối rối cho những người mới bắt đầu tiếp xúc với thị trường chứng khoán. Do đó, việc xác định được vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng sẽ giúp ích được nhiều cho việc đầu tư. Có 2 cách làm như sau:
- Xác định quanh vùng giá hiện tại
Giá ở thời điểm hiện tại là những vùng giá tiếp cận sớm nhất. Vậy nên khi có nhiều vùng hỗ trợ và kháng cự thì vùng tiềm năng nhất bạn nên quan tâm chính là vùng hỗ trợ và kháng cự xung quanh giá hiện tại.
- Xác định đúng khung thời gian
Nhiều người xác định sai khung thời gian làm việc nên các ý tưởng giao dịch không có độ chính xác. Do đó, để xác định được vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng thì chúng ta cần xác định đúng khung thời gian.
Phương pháp giao dịch dựa vào vùng hỗ trợ và kháng cự
Khi giao dịch dựa trên các vùng kháng cự và hỗ trợ, các nhà đầu tư cần lưu ý 2 điểm sau:
- Mọi ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự trong quá khứ đều có khả năng bị bẻ gãy, không loại trừ trường hợp nào.
- Không nhất thiết phải giao dịch ở ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự, mà đơn giản chỉ là sử dụng việc quan sát giá phản ứng với các ngưỡng này sẽ cho thông tin quan trọng trong việc đánh giá xu hướng của cổ phiếu.
Quan sát phán ứng giá hiện tại ở ngưỡng hỗ trợ và kháng cự
Sau khi dựa vào các phương pháp trên và xác định được ngưỡng hỗ trợ và kháng cự. Bước tiếp theo là tìm ra các dấu hiệu số liệu các khu vực này giữ nguyên hay bị bẻ gãy để đánh giá lại xu hưởng của cổ phiếu.
Ví dụ:
Giá vượt đỉnh thất bại và tạo bóng nến dài (nến búa ngược), củng cố thêm vùng kháng cự tại 888 điểm
Chiến lược mua vào khi giá điều chỉnh sâu (bắt đáy)
Bắt đáy là chiến lược đầu tư vào những cổ phiếu đang trong đà giảm và được đánh giá là giao dịch với mức giá dưới giá trị thực.
Ưu điểm khi giao dịch với chiến lược bắt đáy:
- Tối ưu hóa lượng vốn, không phải dùng quá nhiều
- Giá nằm ở khu vực bên mua chiếm ưu thế, bên cạnh đó lực cung cũng đã suy kiệt
Nhược điểm khi giao dịch với chiến dịch bắt đáy:
- Xảy ra rủi ro khi đà giảm phản ánh thực sự giá trị nội tại của doanh nghiệp đang suy giảm
Mở lệnh: Kết hợp vùng hỗ trợ cùng các tín hiệu, chỉ báo hoặc mẫu hình kỹ thuật khác để việc bắt đáy đạt hiệu quả cao hơn:
- Nếu thanh khoản thấp dẫn tại vùng hỗ trợ sẽ thể hiện lực bán đã cạn kiệt
- Chỉ báo RSI xác nhận trạng thái quá bán tại vùng hỗ trợ
- Chỉ báo MACD xác nhận tín hiệu đảo chiều tại vùng hỗ trợ
- Mẫu hình nến đảo chiều tại khu vực hỗ trợ
- Mẫu hình giá đảo chiều tại khu vực hỗ trợ
Chiến lược mua khi giá bứt phát (breakout)
Trong thị trường chứng khoán, breakout xảy ra khi giá vượt qua một ngưỡng kháng cự nhất định. Nhà đầu tư mua cổ phiếu ở trường hợp này được gọi là chiến lược mua khi breakout.
Ưu điểm khi giao dịch với chiến lược mua với giá breakout:
- Lợi thế đà tăng giá
- Nắm được toàn bộ các xu hướng xuất hiện
- Khả năng xoay vòng vốn được tối ưu hóa
- Bên bán đã cạn kiệt
- Lợi nhuận hấp dẫn
Nhược điểm khi giao dịch với chiến lược mua với giá breakout:
- Có khả năng breakout giả khiến nhà đầu tư dễ sập bẫy bull trap
- “Mua cao” nhiều khi không phải là chiến lược dễ dàng với nhiều nhà đầu tư
- Các loại cổ phiếu có thanh khoản trung bình và thấp sẽ khó để giải ngân
Mở lệnh: Kết hợp ngưỡng hỗ trợ với các tín hiệu, chỉ báo hoặc biểu mẫu kỹ thuật để tối ưu hiệu quả của chiến lược breakout:
- Xác nhận breakout bằng thanh khoản
- Bằng mẫu hình tích lũy tích cực trước khi breakout
- Khi chỉ báo RSI phân kỳ dương
Chắc hẳn sau bài viết này, bạn đọc quan tâm đã có được nhiều kiến thức hữu ích về một trong những khái niệm cực kỳ quan trọng trên thị trường chứng khoán: Vùng hỗ trợ và kháng cự. Từ đó giúp ích nhiều cho các chiến lược đầu tư.