Căn cứ Khoản 21, Điều 3, Luật Đất đai tiền sử dụng đất thổ cư là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thổ cư.
Nợ tiền sử dụng đất thổ cư là gì?
Nợ tiền sử dụng đất thổ cư là việc hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được Nhà nước giao đất tái định cư mà gặp khó khăn về tài chính thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất thổ cư.
Người dân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có) trước khi thực hiện các giao dịch chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất nếu số tiền nợ chưa được trả hết thì người nhận kế thừa có trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật.
Nợ tiền sử dụng đất thổ cư
Đối tượng được phép nợ tiền sử dụng đất thổ cư
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC quy định các đối tượng được phép nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai bao gồm:
– Người có công với cách mạng
– Hộ nghèo
– Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số
– Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
Lưu ý:
– Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
– Việc xác định hộ nghèo, hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hướng dẫn ghi nợ tiền sử dụng đất thổ cư
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ Khoản 4, Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC hộ gia đình, cá nhân muốn ghi nợ tiền sử dụng đất thổ cư cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất
– Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Quyết định giao đất tái định cư
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp bộ hồ sơ đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là văn phòng).
Bước 2:
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, văn phòng sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra hồ sơ và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định.
Lưu ý: Trong Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất mà người dân được nhận.
– Văn phòng sẽ trả Giấy hẹn cho người dân theo quy định.
Bước 3: Cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo bao gồm các nội dung sau:
– Tổng số tiền sử dụng đất mà người dân phải nộp.
– Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ: là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà người dân được nhận.
– Số tiền sử dụng đất được ghi nợ = Tổng số tiền sử dụng đất mà người dân phải nộp – Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ.
– Thời hạn người dân phải nộp tiền; gồm:
- Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ
- Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ
Trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trên, cơ quan thuế sẽ gửi văn bản này đến người dân, văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần).
Bước 4: Dựa trên Thông báo của cơ quan thuế thì người dân sẽ nộp tiền sử dụng đất không được ghi nợ tại cơ quan kho bạc Nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu.
Lưu ý:
– Thời thời nộp tiền được được quy định trong Thông báo mà cơ quan thuế gửi cho người dân.
– Sau khi nộp tiền xong, kho bạc sẽ cấp chứng từ để người dân nộp tại văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
– Kho bạc sẽ chuyển thông tin về số tiền thu được của người dân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
Bước 5: Sau khi nộp chứng từ được cấp từ kho bạc, người dân sẽ nhận được Giấy chứng nhận từ văn phòng. Trong Giấy chứng nhận đó có ghi rõ thông tin sau:
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ
– Thời hạn thanh toán.
Xem ngay: Đất thổ cư có bị quy hoạch không theo quy định của pháp luật?
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất thổ cư
Số tiền sử dụng đất thổ cư được ghi nợ
Mức tiền sử dụng đất ghi nợ được xác định bằng khoản tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi người dân được giao đất tái định cư trừ – giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
(Căn cứ Khoản 2, Điều 16, Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC)
Thời gian nợ tiền sử dụng đất thổ cư
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC thì người dân sẽ được trả nợ dần trong thời hạn 5 năm từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.
Nếu sau 5 năm mà người dân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người dân vừa phải nộp đủ số tiền còn nợ và tiền chậm nộp theo quy định.
Lưu ý: Số tiền chậm nộp sẽ được tính trên số tiền còn nợ từ thời điểm hết thời hạn 5 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ:
Ngày 5/10/2021, ông A được ghi nợ tiền sử dụng đất với số tiền ghi nợ là 300 triệu đồng. Tuy nhiên, hết thời hạn trả nợ 5 năm, ông A mới chỉ trả được 200 triệu đồng. Vậy số tiền chậm nộp sẽ được tính dựa trên 100 triệu đồng còn lại.
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 42, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, số tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
Vậy ngoài số tiền 100 triệu còn thiếu, ông A sẽ phải nộp thêm:
0,05% x 100.000.000 = 50.000 đồng/ngày.
Nếu thời gian nộp chậm càng dài thì số tiền ông A phải nộp càng lớn.
Xem thêm: Đất như thế nào được lên thổ cư theo quy định của pháp luật?
Người dân sẽ được trả nợ dần trong 5 năm
Quy định thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ từ ngày 1/3/2021
Căn cứ Điều 2 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Xử lý chuyển tiếp
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ mà đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2016 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2021. Quy định này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ”.
Hiện nay các tỉnh thành lần lượt ban hành và áp dụng bảng giá đất mới trong giai đoạn 2020 – 2024. Theo đó, bảng giá đất mới tăng từ 5% – 15% do với giá đất ở giai đoạn 2015 – 2019. Vì vậy, một số trường hợp trả nợ sau thời hạn 5 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất sẽ phải trả số tiền còn nợ ở mức cao.
Thủ tục thanh toán nợ, xóa nợ tiền sử dụng đất thổ cư
Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 5, Điều 16, Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC như sau:
Trường hợp 1: Nộp đủ số tiền nợ trong thời hạn 5 năm
Bước 1: Thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo quy định.
Dựa vào Thông báo của cơ quan thuế, người dân sẽ tiến hành nộp dần số tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc. Thời hạn nộp tiền là trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong thời gian này mà người sử dụng đất thì mất, thất lạc Thông báo của cơ quan thuế thì phải đến cơ quan thuế để xin cấp lại.
Bước 2: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ, người dân cần nộp các giấy tờ sau tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận:
- Giấy chứng nhận (bản gốc)
- Chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc)
Lưu ý: Nếu bị mất, thất lạc chứng từ thì người dân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
Bước 3: Văn phòng sẽ thực hiện rà soát, đối chiếu hồ sơ mà người dân đã nộp để làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho người dân ngay trong ngày làm việc.
Thủ tục thanh toán nợ khá đơn giản
Trường hợp 2: Vẫn còn nợ tiền sử dụng đất sau 5 năm
Bước 1: Quá thời hạn 5 năm trên mà người dân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì phải đến cơ quan thuế để xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp.
Trong đó, số tiền chậm nộp sẽ được tính trên số tiền còn nợ với thời gian được xác định từ thời điểm hết thời hạn 5 năm trả nợ dần theo quy định ở trên đến thời điểm người dân đến cơ quan thuế để xác định lại.
Bước 2: Cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo có các nội dung sau:
- Số tiền sử dụng đất còn nợ
- Số tiền chậm nộp
Người dân sẽ nhận được Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo thì người dân có nghĩa vụ nộp đủ số tiền còn nợ và tiền nộp chậm và kho bạc.
Nếu quá thời hạn trên mà người dân chưa nộp hết số tiền đó thì sẽ phải đến cơ quan thuế để xác định lại số tiền nợ, số tiền chậm nộp theo quy định.
Bước 3, bước 4 sẽ thực hiện tương tự như bước 2 và bước 3 ở trên.
Như vậy, một số đối tượng như hộ nghèo, người có công với cách mạnh, người dân tộc thiểu số… sẽ được nợ tiền sử dụng đất nếu Nhà nước thu hồi đất và giao đất tái định cư theo quy định của luật đất đai.