Công thức tính lãi suất kép khi gửi tiết kiệm ngân hàng, đầu tư Update 11/2024

Hôm nay, mình trở lại với một trong những nguyên lý cơ bản quan trọng nhất của đầu tư đó là lãi suất kép. Vậy khái niệm lãi suất kép cũng như công thức tính lãi suất kép như thế nào khi bạn gửi tiền ngân hàng, đầu tư chứng khoán…? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ sức mạnh kỳ diệu của lãi suất kép.

Công thức tính lãi suất kép như thế nào?

Công thức tính lãi suất kép như thế nào?

Lãi suất kép là gì?

Lãi suất kép là khái niệm giải thích cách tính tiền lãi (tiết kiệm, đầu tư) mà trong đó tiền lãi sinh ra sẽ có thể tiếp tục được tái đầu tư để sinh lời cùng với số vốn ban đầu. Mình sẽ lấy ví dụ như thế này để bạn hiểu rõ hơn.

Giả sử bạn có 100 triệu và mang đi gửi ngân hàng. Lãi suất ngân hàng là 10%/năm. Như vậy cuối năm thứ nhất bạn sẽ có 110 triệu đồng. Sang năm thứ hai bạn mang 110 triệu đồng này gửi tiết kiệm cũng với lãi suất 10%/năm thì cuối năm thứ 2 bạn sẽ có 110 x 1.1 = 121 triệu đồng. Như vậy trong số 121 triệu đồng này có 10 triệu là tiền lãi của năm đầu và 11 triệu là tiền lãi của năm sau. Như vậy, trong số 11 triệu của tiền lãi năm thứ 2 có 1 triệu là tiền lãi của lãi năm đầu.

Bản chất của lãi suất kép chính là việc lãi mẹ đẻ lãi con, giúp số tiền tiết kiệm ban đầu của bạn ngày càng gia tăng một cách nhanh chóng theo thời gian. Ví dụ khi bạn đi gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng bạn sẽ thấy có sự khác biệt về mức lãi suất khi kỳ hạn trả lãi khác nhau.

Lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn khác nhau bởi lãi suất kép

Lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn khác nhau bởi lãi suất kép

Với các khoản tiết kiệm cùng kỳ hạn, lãi trả hàng tháng sẽ có mức lãi suất thấp hơn trả lãi hàng quý hay hàng năm. Điều này chính là do ngân hàng áp dụng công thức tính lãi suất kép khi bạn gửi tiết kiệm. Nghĩa là nếu áp dụng cách tính lãi suất kép trả lãi hàng tháng sau khi quy đổi sang trả lãi hàng năm thì thường là hai mức lãi suất trả lãi hàng tháng/ hàng năm mang lại mức sinh lời như nhau cho người gửi tiền (dựa trên giả định lãi sinh ra được gửi tiết kiệm tiếp với mức lãi suất bằng khoản tiền gốc ban đầu).

Công thức tính lãi suất kép khi gửi tiết kiệm, đầu tư

Thực ra thì ví dụ ở mục trên mình đã giải thích qua cho bạn về cách áp dụng công thức tính lãi suất kép rồi. Tuy nhiên, phần này mình viết lại công thức tính lãi kép ở dạng tổng quát hơn và giải thích cho bạn để bạn có thể áp dụng trong mọi trường hợp. Gọi P là số tiền bạn gửi tiết kiệm ban đầu và r là lãi suất tiết kiệm/ đầu tư. Tại cuối năm thứ nhất bạn sẽ có số tiền là:

P1 = P x (1 + r)

Cuối năm thứ 2 bạn sẽ có số tiền là: P2 = (P x (1+r)) x (1+r) = P x (1+r)^2

Cuối năm thứ n bạn sẽ có số tiền là: Pn = P x (1+r)^n

Theo công thức này, bạn sẽ có thể dễ dàng có cách quy đổi lãi suất tiết kiệm nhận lãi hàng tháng/ hàng quý ra lãi suất tiết kiệm 1 năm nhận lãi cuối kỳ như sau.

Lãi suất năm = (1 + lãi suất tháng)^12 – 1

Lãi suất năm = (1 + lãi suất quý)^4 – 1

Sự kỳ diệu của lãi suất kép

Lãi suất kép được gọi là ký quan thứ 8 của nhân loại vì sức mạnh của nó vô cùng lớn theo thời gian. Mình đã từng lấy ví dụ một lần về việc gửi tiết kiệm ở Vietcombank với gửi tiết kiệm ở một ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Sau 20 năm, sự chênh lệch lãi suất 2%/năm mang lại sự khác biệt vô cùng lớn.

Sức mạnh của lãi suất kép mang tới sự chênh lệch rất lớn

Đó là lý do mà lãi suất kép luôn là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong các quyết định đầu tư. Những ai hiểu rõ sức mạnh của lãi suất kép sẽ luôn chắt chiu các cơ hội gia tăng giá trị tài sản dù là nhỏ nhất. Theo thời gian, lãi suất kép sẽ mang lại sự giàu có kỳ diệu cho bạn.

Hy vọng là bạn đã nắm được công thức tính lãi suất kép và hiểu rõ sức mạnh của lãi suất kép trong đầu tư cũng như tiết kiệm.