Bảo hiểm ô tô là loại bảo hiểm kết hợp nhiều loại hình bảo hiểm về con người, tài sản, hàng hóa vận chuyển có liên quan đến chiếc xe ô tô đó. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bất ngờ gây tổn thất, công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả theo đúng hợp đồng bảo hiểm đã ký kết giữa hai bên.
Mua bảo hiểm ô tô, công ty bảo hiểm và khách hàng sẽ thực hiện giao kết bảo hiểm thông qua hợp đồng. Khách hàng sẽ đóng phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm, ngược lại công ty cam kết sẽ bồi thường cho những thiệt hại theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm ô tô.
Các loại hình bảo hiểm ô tô phổ biến:
- Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe.
- Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
- Bảo hiểm người ngồi trên xe và tai nạn lái phụ xe.
Trong đó, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là loại hình mà tất cả cá nhân hay tổ chức sở hữu xe ô tô đều phải mua theo luật pháp Việt Nam. Khi tham gia giao thông nếu bạn không có hoặc bảo hiểm bị hết hạn sẽ bị xử phạt theo quy định.
Lỗi hết hạn bảo hiểm ô tô bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 2 Điều 58 Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là điều kiện bắt buộc khi tham gia giao thông. Nếu giấy chứng nhận này bị hết hạn khi tham gia giao thông, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Lỗi hết hạn bảo hiểm ô tô có bị xử phạt không?
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt với lỗi không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định như sau:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
Căn cứ quy định nêu trên, lỗi hết hạn bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện sẽ bị phạt từ 400.000 VNĐ đến 600.000 VNĐ. Bạn chỉ bị phạt tiền chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe nhưng cần lưu ý mua bảo hiểm cho phương tiện của mình.
Bảo hiểm ô tô hết hạn bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Thủ tục xử phạt vi phạm lỗi hết hạn bảo hiểm ô tô
Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ được quy định theo Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện…”
Trên đây là giải đáp về vấn đề mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô sử dụng bảo hiểm ô tô bị hết hạn. Như vậy, khi tham gia giao thông mọi người cần phải có giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc cho ô tô để tránh bị xử phạt.
Giải đáp thắc mắc và tư vấn MIỄN PHÍ!!