Bảo hiểm xe máy có thời hạn bao lâu? Update 05/2024

Thời hạn bảo hiểm xe máy là mốc thời gian xác định bảo hiểm còn hiệu lực hay không. Theo quy định hiện hành, người tham gia giao thông phải có bảo hiểm xe máy bắt buộc và còn hiệu lực khi kiểm tra hành chính. Do đó để đảm bảo quyền lợi và không bị phạt hành chính bạn cần chắc chắn rằng bảo hiểm xe máy của bạn còn thời hạn sử dụng. 

Để nắm rõ thời hạn bảo hiểm xe máy bạn cũng cần tìm hiểu thông tin về các loại bảo hiểm xe máy. Từ đó hiểu rõ và xác định đúng thời hạn bảo hiểm xe máy đối với từng loại.

Bảo hiểm xe máy có thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại điều 7 Thông tư 22/2016/TT – BTC quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm xe máy như sau:

“1. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng không được trước thời điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm, trừ một số trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6.

2. Thời hạn bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:

a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.

b) Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.

c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:

  • Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
  • Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;
  • Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
  • Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;
  • Ô tô sát hạch;
  • Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam;
  • Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;
  • Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;
  • Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.

Thời hạn bảo hiểm xe máy

Thời hạn bảo hiểm xe máy

d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.

3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới”.

=>> Như vậy, thời hạn bảo hiểm của xe cơ giới chỉ 1 năm hoặc dưới 1 năm nếu nằm trong các trường hợp xe được pháp luật quy định.

Trong trường hợp nếu bạn tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện thì thời hạn bảo hiểm xe máy sẽ có sự khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm mà bạn tham gia. Thông thường các công ty bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp các sản phẩm bảo hiểm xe máy tự nguyện với thời hạn ngắn khoảng 1 năm.

Bảo hiểm xe máy 2 năm có hay không?

Thời gian gần đây, trước sự kiểm tra nghiêm ngặt của lực lượng cảnh sát giao thông, nhiều người dân đổ xô đi mua bảo hiểm xe máy phần lớn vì mục đích đối phó để không bị phạt tiền mà chưa nắm rõ được thông tin về loại hình bảo hiểm này. Chính vì vậy, rất nhiều người mua bảo hiểm xe máy 2 năm với chi phí rẻ.

Tuy nhiên, bảo hiểm xe máy là loại hình bảo hiểm chỉ có thời hạn 1 năm đúng theo luật và không có bảo hiểm xe máy 2 năm. Theo luật việc mua bảo hiểm xe máy 2 năm là sai quy định cho nên nếu bị CSGT kiểm tra, nhiều khả năng bạn vẫn bị phạt tiền. 

Người dân chỉ nên mua bảo hiểm xe máy bắt buộc 1 năm tại các công ty, địa chỉ uy tín hoặc tại các điểm bán bảo hiểm được ủy quyền như cây xăng, bưu điện… đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. 

Bảo hiểm xe máy bắt buộc là loại giấy tờ cần thiết khi tham gia giao thông thay chủ xe bồi thường trách nhiệm cho bên thứ 3 trong các trường hợp xảy ra rủi ro, tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. 

Với bảo hiểm xe máy bắt buộc, tất cả thiệt hại về thân thể của bên thứ ba đều được công ty bảo hiểm bồi thường dù nạn nhân có lỗi hay không. Ngoài ra, bạn có thể cân nhắc trang bị thêm các sản phẩm bảo hiểm xe máy tự nguyện khác để gia tăng sự đảm bảo cho chính bản thân và tài sản của chủ xe trước những rủi ro không thể lường trước.

Bảo hiểm xe máy 2 năm có hay không?

Bảo hiểm xe máy 2 năm có hay không?

Giá bảo hiểm xe máy bao nhiêu tiền?

Bảo hiểm xe máy 1 năm bao nhiêu tiền? là thắc mắc chung của nhiều người. Thực tế, giá mua bảo hiểm xe máy sẽ có sự khác nhau tùy thuộc vào 2 loại hình bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Cụ thể: 

Giá bảo hiểm xe máy bắt buộc:

Căn cứ vào phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 22/2016 quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc như sau:

  • Phí bảo hiểm đối với xe mô tô hai bánh, xe gắn máy từ 50cc trở xuống là 55.000 đồng/năm.
  • Phí bảo hiểm đối với xe mô tô hai bánh, xe gắn máy trên 50cc là 60.000 đồng/năm.
  • Phí bảo hiểm đối với xe ô tô dưới 6 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải là 437.000 đồng/năm

Theo Điều 5 thuộc thông tư này, thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 1 năm. Tuy nhiên, có một số trường hợp thời hạn bảo hiểm có thể dưới 1 năm như: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam dưới 01 năm; Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm; Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật…

Theo Điều 8, Thông tư 22, phí bảo hiểm đối các xe cơ giới được tính theo công thức sau: 

Phí bảo hiểm phải nộp = Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/365 ngày x Thời hạn được bảo hiểm (ngày)

Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.

Giá bảo hiểm xe máy tự nguyện

Thông thường giá mua bảo hiểm xe máy tự nguyện rẻ hơn bảo hiểm xe máy bắt buộc, mức giá rơi vào khoảng 10.000 đồng/năm/người, xe máy chở được 2 người nên giá là 20.000 đồng/năm/xe.

Như vậy những loại bảo hiểm xe máy giá 20.000 đồng bán trên vỉa hè thực chất là bảo hiểm xe máy tự nguyện. Bởi vậy những người mua loại bảo hiểm xe máy này vẫn sẽ bị phạt khi tham gia giao thông trong trường hợp lực lượng chức năng kiểm tra.

Giá bảo hiểm xe máy

Giá bảo hiểm xe máy

Mức bồi thường bảo hiểm xe máy

Mức bồi thường bảo hiểm xe máy được quy định rõ tại Điều 9, Thông tư 22/2016/TT – BTC, cụ thể như sau:

“Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn”.

Mức bồi thường bảo hiểm xe máy

Mức bồi thường bảo hiểm xe máy

Những trường hợp loại trừ bảo hiểm

Bên cạnh các trường hợp được bảo hiểm, bảo hiểm xe máy cũng có những loại trừ cơ bản. Nội dung này được quy định tại Điều 12, Thông tư 22/2016/TT – BTC: “Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

“1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt”.

Như vậy nếu bảo hiểm xe máy của bạn hết hiệu lực hay không còn thời hạn thì bạn sẽ không được chi trả bồi thường các thiệt hại khi gặp rủi ro, hay sẽ bị phạt khi CSGT kiểm tra hành chính. Do đó bạn cần nắm rõ bảo hiểm xe máy có thời hạn bao lâu và còn hiệu lực hay không? Hy vọng qua bài viết bạn đã có thêm thông tin về thời hạn bảo hiểm xe máy để an tâm tham gia giao thông.