Chế độ hưu trí cho cán bộ xã hiện nay Update 05/2024

Cán bộ xã, phường, thị trấn thuộc đối tượng công chức, viên chức được hưởng lương theo quy định của Nhà nước. Với những người hết tuổi lao động, chế độ hưu trí cho các bộ xã hiện nay như thế nào?

Đối tượng cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng chế độ hưu trí

Căn cứ vào Điều 2 và Điều 54 Luật BHXH 2014 quy định, cán bộ xã phường là những đối tượng sau sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.”

Ngoài ra, phải đáp ứng điều kiện đóng đủ 20 năm BHXH, nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng theo quy định nâng độ tuổi nghỉ hưu được áp dụng từ ngày 01/01/2021.

Cán bộ xã được hưởng chế độ hưu trí khi đủ điều kiện

Quy định về chế độ hưu trí đối với cán bộ xã

Mức hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ xã

Cũng giống với quy định chung, tỷ lệ hưởng lương hưu của cán bộ công chức xã phường từ năm 2021 được nêu trong Luật BHXH 2014:

  • Từ năm 2021, lao động nữ đủ điều kiện nghỉ hưu đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng tỷ lệ lương hưu 45%. Sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2% cho tới mức tối đa là 75%.
  • Lao động nam đủ điều kiện nghỉ hưu trong năm 2021 đóng đủ 19 năm BHXH thì được hưởng tỷ lệ lương hưu 45%. Sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2% cho tới mức tối đa là 75%.
  • Từ năm 2022 trở đi, lao động nam đủ điều kiện nghỉ hưu đóng đủ 20 năm BHXh thì được hưởng tỷ lệ lương hưu 45%. Sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2% cho tới mức tối đa là 75%.

Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, công thức tính lương hưu như sau:

Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Bên cạnh đó, cán bộ công chức xã phường là đối tượng hưởng lương do Nhà nước chi trả. Vì vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau:

  • Trước 1/1/1995: Tính theo 5 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/1995 – 31/12/2000: Tính theo 6 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2001 – 31/12/2006: Tính theo 8 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2007- 31/12/2015: Tính theo 10 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2016 – 31/12/2019: Tính theo 15 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2020 – 31/12/2024: Tính theo 20 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 1/1/2025 trở đi: Tình bằng tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian tham gia BHXH.

Ví dụ: Tính lương hưu cho ông Trần Đăng Khanh, công tác địa chính xã đến thời điểm tháng 6/2021 là đủ điều kiện về hưu, đóng BHXH được 20 năm.

Như vậy, quy chiếu theo điều luật, ông Khanh được hưởng tỷ lệ lương hưu là 19 năm đầu đóng BHXH là 45% + 1 năm dư 2% = 47%.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của ông Khanh là 6.000.000 vnđ/tháng.

Suy ra, tiền lương hưu ông Khanh được hưởng: 47% x 6.000.000 = 2.820.000 vnđ/tháng.

Đọc thêm: Tổng quan về chế độ hưu trí hiện nay

Chế độ hưu trí cho cán bộ xã là quyền lợi những người lao động cống hiến cho các đơn vị hành chính sự nghiệp của quốc gia được hưởng. Điều kiện và chế độ đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành.