Căn cứ vào khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, chứng khoán phái sinh được định nghĩa như sau:
“Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.”
So sánh chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh
Yếu tố | Chứng khoán cơ sở | Chứng khoán phái sinh |
Thị trường giao dịch | Giao ngay: sau khi kết thúc giao dịch, bên mua tiếp nhận quyền sở hữu | Giao tương lai: Bên mua/bán thống nhất mức giá, khối lượng và thực hiện chuyển giao tiền/hàng hoặc khoản chênh lệch vào ngày đáo hạn |
Số lượng phát hành/niêm yết | Có giới hạn (phụ thuộc vào tổ chức phát hành) | Không giới hạn, dựa trên cung cầu của nhà đầu tư |
Nghĩa vụ bên bán | Sau khi đã giao chứng khoán cơ sở là hết nghĩa vụ | Có nghĩa vụ từ khi mở vị thế đến khi đóng vị thế hoặc tất toán hợp đồng |
Bán khống | Theo quy định ở thị trường Việt Nam không được phép thực hiện | Tham gia vị thế bán mà không cần có tài sản cơ sở |
Ngày giao dịch cuối cùng (GDCC) | Ngay trước khi chứng khoán cơ sở hủy niêm yết | Ngày cuối cùng mà một hợp đồng được giao dịch trong tháng đáo hạn của hợp đồng đó. Hết ngày GDCC, tất cả các vị thế đang nắm giữ đối với hợp đồng đáo hạn sẽ được thanh toán,n hợp đồng này sẽ hủy và thay thế bằng mã Hợp đồng tương lai (HĐTL) có thời điểm đáo hạn mới |
Chu kỳ thanh toán | Sau khi mua CK tại ngày T, nhà đầu tư có thể bán CK sau T+2 | Lãi/lỗ xác định hằng ngày, nhà đầu tư muốn tiếp tục nắm giữ vị thế phải đạt mức ký quỹ quy định |
Hình thức thanh toán | Chuyển giao vật chất: bênbán có nghĩa vụ giao chứngkhoán để chuyển cho bên mua | Chủ yếu chuyển giao bằng tiền. Ít sử dụng hình thức chuyển giao vật chất, nếu có thì chỉ diễn ra vào thời điểm thanh toán cuối cùng đối với HĐTL Trái phiếu chính phủ |
Lợi ích khi giao dịch chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh thu hút các nhà đầu tư (NĐT) vì đem đến nhiều lợi ích:
- Phòng ngừa rủi ro biến động giá:
Các sản phẩm phái sinh cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro về biến động giá cho các NĐT.
Khi các NĐT dự đoán mức giá của 1 tài sản cơ sở sẽ tăng trong tương lai, họ sẽ mua hợp đồng tương lai với mức giá được xác định ở thời điểm hiện tại. Ngược lại, khi các NĐT đang sở hữu một số tài sản và dự đoán mức giá sẽ giảm. Họ thực hiện việc bán các hợp đồng tương lai để giảm thiểu rủi ro về biến động giá.
- Giao dịch linh hoạt:
Về cơ bản, cách thức giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh giống với thị trường chứng khoán cơ sở. Nhưng ngoài ra, thị trường chứng khoán phái sinh vẫn để các NĐT được trải nghiệm thêm những tính năng linh hoạt khác như tính năng bán khống, giao dịch T+0, chống lỗ lãi trong ngày…
- Tính thanh khoản cao:
So với thị trường chứng khoán cơ sở, thị trường chứng khoán phái sinh có tính thanh khoản cao hơn vì các sản phẩm được niêm yết và tập trung ở các Sở giao dịch Chứng khoán. Đồng thời người bán và người mua cũng tập trung tạo ra tính thanh khoản cao. Minh bạch trong việc định giá, khối lượng và giá trị giao dịch cũng giúp thị trường này thanh khoản tốt hơn.
- Không giới hạn số lượng niêm yết/phát hành:
Nếu như quy định của thị trường chứng khoán cơ sở về số lượng giao dịch phụ thuộc vào tổ chức phát hành thì số lượng chứng khoán phái sinh phát hành trên thị trường này không phụ thuộc vào tổ chức mà phụ thuộc vào nhu cầu của NĐT.
Chứng khoán phái sinh chỉ giới hạn vị thế: Đối với NĐT chuyên nghiệp là 20.000 vị thế/tài khoản, NĐT tổ chức là 10.000 vị thế/tài khoản và NĐT cá nhân là 5.000 vị thế/tài khoản.
- Bán khống chứng khoán:
Thị trường phái sinh cho phép các NĐT bán chứng khoán kể cả khi không sở hữu tài sản cơ sở, hay còn được gọi là bán khống chứng khoán.
- Tính đầu cơ:
Thị trường phái sinh luôn có tính 2 chiều: NĐT có khả năng kiếm được lợi nhuận kể cả giá đi lên hay đi xuống nếu dự đoán đúng xu hướng.
- Đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy giúp các NĐT có được nhiều cổ phiếu mức giá thấp khi chỉ cần ký quỹ 1 phần tài sản nhưng được giao dịch với số cổ phiếu có giá trị gấp 7 – 10 lần số tiền ký quỹ.
Ví dụ: Bạn đầu tư mua cổ phiếu A giá 100.000 vnđ/cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu áp lợi thế đòn bẩy 1:50, bạn sẽ sở hữu cổ phiếu A chỉ với giá 5.000 vnđ/cổ phiếu.
Đầu tư chứng khoán phái sinh mang đến nhiều lợi ích
Hạn chế khi đầu tư chứng khoán phái sinh
Tuy nhiên, những hạn chế khi đầu tư chứng khoán phái sinh thì các NĐT cũng cần nắm được:
- Rủi ro trong chiến lược đầu cơ:
Không ai phủ nhận sự hấp dẫn của chiến lược đầu cơ trên thị trường chứng khoán phái sinh, tuy vậy, đầu cơ chỉ sinh lợi nhuận khi dự báo đúng với biến động giá tài sản trong tương lai.
Nếu dự đoán của NĐT sai lầm, thua lỗ lớn là điều khó tránh khỏi, thậm chí “mất trắng”.
- Yêu cầu ký quỹ bổ sung:
Hiện nay, cơ chế thanh toán của hợp động tương lai là hạch toán theo ngày, các khoản lỗ lãi được thực hiện mỗi ngày và phản ánh rõ ràng trên tài khoản ký quỹ của NĐT.
Do vậy, NĐT sẽ cần thực hiện ký quỹ bổ sung ngay khi số tiền trên tài khoản ký quỹ xuống bằng hoặc thấp hơn mức duy trì, nên khi bạn tham gia thị trường phái sinh sẽ phải có tiềm lực tài chính dồi dào.
Trường hợp NĐT không kịp thời bổ sung ký quỹ khi có yêu cầu thì vị thế của NĐT sẽ bị đóng lại, gây thua lỗ, rủi ro hơn nữa là dẫn tới phá sản.
Vậy chứng khoán phái sinh có tốt không?
Qua những phân tích về lợi ích và hạn chế ở phía trên, chúng ta có thể thấy đầu tư chứng khoán phái sinh là kênh hợp pháp được pháp luật bảo hộ nên rất an toàn, chứng khoán phái sinh cũng đem lại nhiều lợi ích về đầu tư, sinh lợi, có những công cụ hỗ trợ hữu ích mà trên thị trường cơ sở không có. Dĩ nhiên kênh này vẫn tồn tại những hạn chế nhưng đó là điều không thể tránh khỏi. Vì theo quy luật chung “lợi nhuận cao ứng với rủi ro cao”. Chính vì vậy, có thể khẳng định chứng khoán phái sinh là tốt và đáng để các NĐT cân nhắc tham gia.
Hy vọng qua bài viết này các NĐT đã có thêm những dữ liệu để trả lời câu hỏi Chứng khoán phái sinh có tốt không? Để từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và phù hợp.