Đầu tư là gì? Đầu tư trái phiếu, cổ phiếu là gì? Update 11/2024

Có tiền thì mang đi đầu tư luôn là cách khôn ngoan. Ngay cả khi bạn đi làm công chức, văn phòng lương không cao thì cũng luôn nên đầu tư càng sớm càng tốt. Vậy đầu tư là gì? Làm cách nào để đầu tư trái phiếu, cổ phiếu…Có những cách thức đầu tư nào an toàn, hiệu quả, mang lại hiệu suất sinh lời tốt? Bài viết này sẽ giúp bạn trả lời các câu hỏi này.

Đầu tư là gì?

Vậy đầu tư là gì? Đầu tư hiểu nôm na là sự hy sinh một lợi ích hiện tại để có được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là là hành động đổi một đồng tiền / lợi ích ở hiện tại để lấy được một khoản tiền lớn hơn/ lợi ích lớn hơn trong tương lai.

Đầu tư là gì?

Đầu tư là gì?

Hoạt động đầu tư rất đa dạng, sử dụng nhiều nguồn lực như: tiền bạc, thời gian, sức khỏe, trí tuệ,… Bạn đầu tư bằng cách bỏ tiền, thời gian hoặc công sức vào một hoạt động tạo ra giá trị. Bạn kỳ vọng là trong tương lai sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn. Nếu thu được giá trị lớn hơn nghĩa là bạn đầu tư có lời, nếu bằng nghĩa là bạn hòa vốn. Còn nếu thu về ít hơn vốn bỏ ra, nghĩa là bạn đang đầu tư thua lỗ.

Hầu hết các hình thức đầu tư đều gắn liền với rủi ro, do đó mà các chiến lược đầu tư luôn phải đi kèm các biện pháp quản lý rủi ro. Ít rủi ro mất vốn nhất thì là các hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Tuy nhiên, ngay cả với hình thức này thì bạn cũng sẽ chịu rủi ro lạm phát. Nếu lạm phát lớn thì việc gửi tiết kiệm có thể cũng mang lại kết quả thua lỗ.

Đầu tư tài chính là gì?

Đầu tư tài chính có thể được hiểu là bạn bỏ một khoản tiền (gọi là vốn) vào các hoạt động tài chính để tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Các hoạt động đầu tư tài chính phổ biến bao gồm gửi tiền vào ngân hàng, mua trái phiếu, cổ phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý…

Trong đó, đầu tư trái phiếu, cổ phiếu được gọi chung là chứng khoán và là kênh đầu tư cực kỳ phổ biến, dễ tham gia nên thu hút được nhiều nhà đầu tư. Dĩ nhiên, việc đầu tư chứng khoán cũng sẽ tốn khá nhiều công sức, thời gian tìm hiểu và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Tùy vào hình thức đầu tư tài chính mà bạn tham gia, với chiến lược lâu dài và đúng đắn, chúng có thể mang về giá trị lớn hơn nhiều số vốn đầu tư ban đầu. Do đó, đầu tư tài chính đã trở thành bệ phóng cho nhiều cá nhân và doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận lớn, phục vụ cuộc sống hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh.

Đầu tư lướt sóng là gì? 

Đầu tư lướt sóng có thể hiểu nôm na là “đầu tư ngắn hạn”, dành cho các một số sản phẩm tài chính có nhiều biến động như bất động sản, vàng, ngoại tệ, chứng khoán,…. Đối với thị trường chứng khoán, đó là một quan điểm đầu tư khá bình dân: mua khi giá thấp và bán khi giá cao, nhằm hưởng lợi từ chênh lệch giá. Nhiều người gọi công việc này là chơi chứng khoán.

Nói cách khác, bản chất của đầu tư lướt sóng là tận dụng các biến động của chứng khoán hoặc của thị trường trong ngắn hạn để thu lời. Đây là phương án đầu tư dành cho những người giàu kinh nghiệm, nắm bắt thị trường nhanh nhạy và có tầm nhìn tốt để dự đoán được biến động. Đầu tư lướt sóng là phương thức đầu tư giúp bạn nhanh chóng thu hồi vốn và sinh lời, nhưng đồng thời cũng chứa đựng rủi ro rất cao.

Nhà đầu tư lướt sóng kỳ vọng kiếm tiền nhờ sự biến động giá trong ngắn hạn của thị trường

Nhà đầu tư lướt sóng kỳ vọng kiếm tiền nhờ sự biến động giá trong ngắn hạn của thị trường

Hoạt động đầu tư lướt sóng của các nhà đầu tư sẽ giúp tăng quy mô giao dịch trên thị trường chứng khoán, tăng tính thanh khoản của cổ phiếu, trái phiếu và giúp thị trường chứng khoán cân bằng trong ngắn hạn.

Chứng chỉ quỹ là gì?

Các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp thường thành lập lên các quỹ. Quỹ này là tập hợp tiền của nhiều nhà đầu tư khác nhau. Đơn vị thành lập Quỹ (công ty quản lý Quỹ) đứng ra quản lý quỹ, thực hiện đầu tư giúp các nhà đầu tư. Họ thu phí để duy trì hoạt động của mình. Lời lãi của hoạt động đầu tư được chia cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp vào quỹ.

Mỗi khi góp vốn vào quỹ, bạn sẽ được cấp một chứng chỉ quỹ, có thể là chứng chỉ giấy hoặc ở dưới dạng điện tử như cổ phiếu được lưu ký ở trung tâm lưu ký chứng khoán. Chúng là một chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của bạn đối với phần vốn góp của bạn trong một quỹ đầu tư.

Cần phải nói thêm, quỹ đại chúng là một quỹ đầu tư được quản lý bởi các đơn vị chuyên nghiệp đầu tư vào các loại chứng khoán khác nhau. Nhờ nguồn lực nhân sự giàu kinh nghiệm, các quỹ thường mang lại hiệu quả đầu tư khá tốt và thường tốt hơn so với các nhà đầu tư nghiệp dư thiếu kinh nghiệm.

Khi quỹ đại chúng được thành lập, chứng chỉ quỹ sẽ được công ty quản lý phát hành. Nếu mua chứng chỉ quỹ, bạn đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ, từ đó bạn sẽ được hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp. Chứng chỉ quỹ ngày càng phổ biến và được xem là một kênh đầu tư sinh lời tốt, ít rủi ro hơn cổ phiếu, chúng cũng có tính thanh khoản cao.

Quỹ chỉ số là gì?

Quỹ chỉ số là một loại hình quỹ mua vào tất cả cổ phiếu thuộc một chỉ số chứng khoán nhất định theo tỷ trọng của cổ phiếu đo trong danh mục. Ví dụ quỹ chỉ số VFMVN30 ETF hiện là quỹ chỉ số nội lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản quản lý hơn 4.000 tỷ đồng. Quỹ này đầu tư vào cổ phiếu của 30 công ty có giá trị vốn hoá và thanh khoản lớn nhất sàn HOSE.

Tỷ lệ đầu tư vào mỗi cổ phiếu trong rổ VN30 được tính theo tỷ trọng danh mục của cổ phiếu đó trong tổng vốn hóa của VN30 và có một vài giới hạn tỷ trọng của một cổ phiếu/ nhóm cổ phiếu liên quan.

Có thể thấy rằng, nhóm chứng khoán mà một quỹ chỉ số đầu tư thực chất chỉ là sự sao chép từ một chỉ số chứng khoán nào đó, chúng không được lựa chọn dựa trên phân tích, nghiên cứu của nhà quản lý quỹ. Vì vậy mà loại quỹ này được gọi là quỹ thụ động. Quỹ chỉ số có sự đa dạng hoá về đầu tư chứng khoán, nên chúng giúp bạn sinh lời ở mức mà một nhà đầu tư có được khi sở hữu tất cả cổ phiếu có trong một bảng chỉ số.

Hiểu nôm na thì các quỹ này hướng tới mang lại hiệu quả đầu tư tương đương với chỉ số mà quỹ mô phỏng. Ví dụ nếu đầu tư vào chỉ số VN30 từ Tháng 2/2012 – Tháng 2/2019 thì tỷ lệ sinh lời trung bình hàng năm đạt mức 9,8%. Đây là mức tỷ suất sinh lời kép mà không có nhiều nhà đầu tư cá nhân đạt được liên tục trong giai đoạn này.

Thực tế thì đầu tư vào quỹ chỉ số là một trong những cách đầu tư thông minh nhất hiện nay. Mình sẽ nói chi tiết hơn về điều này ở một bài viết khác.

Margin trong đầu tư chứng khoán là gì?      

Margin, hay còn gọi “giao dịch mua ký quỹ”, là một dịch vụ do công ty chứng khoán cung cấp, nhằm cho phép bạn vay tiền của công ty đó để đầu tư chứng khoán. Điều này có nghĩa là bạn có thể mua nhiều cổ phiếu, trái phiếu,…hơn so với số tiền bạn thực sự có. Do đó, Margin được xem là một đòn bẩy tài chính giúp các nhà đầu tư thúc đẩy lợi nhuận gấp nhiều lần, nhưng đồng thời họ cũng có thể chịu rủi ro gấp nhiều lần.

Khi sử dụng dịch vụ Margin, bạn phải ký quỹ một khoản tiền cho công ty chứng khoán theo tỷ lệ quy định (phổ biến từ 30% – 60%) và đặt mua chứng khoán bằng số tiền ký quỹ này. Sau đó, bạn có thể mua thêm chứng khoán bằng cách vay thêm từ công ty chứng khoán. Khoản vay này được đảm bảo trả nợ bằng chính số chứng khoán bạn đặt mua bằng tiền ký quỹ của mình.

Nếu giá chứng khoán giảm làm cho giá trị tiền ký quỹ của bạn giảm theo và thấp hơn tỷ lệ quy định của công ty chứng khoán, thì phía công ty sẽ yêu cầu bạn nộp thêm tiền ký quỹ để đạt tỷ lệ ký quỹ quy định. Nếu bạn không nộp thêm tiền thì công ty chứng khoán sẽ thực hiện lệnh bán giải chấp chứng khoán để thu hồi tiền vay.

Danh mục đầu tư là gì?

Danh mục đầu tư, hay còn gọi cơ cấu đầu tư, là một danh sách, một tập hợp các chứng khoán mà nhà đầu tư nghiên cứu xây dựng để đầu tư. Tuỳ vào quan sát và chiến lược riêng của từng nhà đầu tư, họ có thể lập một danh mục chứng khoán giúp sinh lời ngắn hạn hay dài hạn.

Thông thường, danh mục đầu tư sẽ gồm nhiều chứng khoán khác nhau để phân tán rủi ro. Sự kết hợp của các chứng khoán có trong danh mục này sẽ quyết định mức độ sinh lời, hoặc rủi ro mà nhà đầu tư phải chịu. Dó đó, chúng được xem là “bí quyết” riêng của mỗi người chơi chứng khoán.

Danh mục đầu tư có thể được phân thành 5 loại: danh mục đầu tư mạo hiểm (chứa những cổ phiếu rủi ro cao nhưng lợi suất lớn); danh mục đầu tư an toàn (chứa những cổ phiếu ít bị thị trường tác động); danh mục đầu tư theo thu nhập (ưu tiên tạo lợi nhuận); danh mục đầu tư đầu cơ (rủi ro rất cao); danh mục đầu tư hỗn hợp (đầu tư nhiều lĩnh vựcc như như trái phiếu, hàng hóa, bất động sản,…)

Ngân hàng đầu tư là gì?

Ngân hàng đầu tư hiểu đơn giản là những trung gian tài chính nhận nhiệm vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán cho khách hàng, nhằm cung cấp vốn sở hữu và tín dụng dài hạn cho khách hàng. Các loại chứng khoán được bảo lãnh là chứng khoán nợ (trái phiếu) và chứng khoán vốn (cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi) trên thị trường sơ cấp.

Khách hàng của ngân hàng đầu tư không phải là cá nhân, mà là các đơn vị phát hành chứng khoán như doanh nghiệp, tổ chức hoặc cơ quan chính phủ.

Hiện nay, ngoài nghiệp vụ truyền thống là bảo lãnh phát hành chứng khoán, các ngân hàng đầu tư còn có mở rộng dịch vụ sang tư vấn dàn xếp các thương vụ sáp nhập hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp, và làm môi giới cho khách hàng. Như ậy, một ngân hàng đầu tư thường có 3 dịch vụ tài chính, đó là bảo lãnh (chức năng cốt lõi), tư vấn và môi giới. Đôi khi, họ cũng thực hiện bán buôn tự doanh và nhận quản lý đầu tư cho khách hàng.

Hy vọng là bài viết này đã giúp bạn có được cái nhìn tổng quan về các hình thức đầu tư khác nhau, hiểu rõ được đầu tư là gì và phân biệt được các hình thức đầu tư tài chính.