Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện nay Update 04/2024

Hưu trí là một trong những chế độ quan trọng mà người lao động được hưởng khi tham gia BHXH. Vây điều kiện để hưởng chế độ này là gì, mức hưởng và thời gian hưởng như thế nào? Quy định, thủ tục ra sao?

Điều kiện để hưởng chế độ hưu trí

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH bắt buộc

Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định những đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:

  • Lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng BHXH từ đủ 15 năm đến 20 năm;
  • Lao động nam, nữ tham gia BHXH mà đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tuổi Điều kiện khác
Nam Nữ
60 tuổi 03 tháng 55 tuổi 04 tháng  
55 tuổi 03 tháng 50 tuổi 04 tháng 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, PCKV 0,7
50 tuổi 03 tháng 45 tuổi 04 tháng 15 năm khai thác hầm lò
Không giới hạn tuổi Nhiễm HIV/AIDS do rủi ro bệnh nghề nghiệp
  • Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động được quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019:

 

Năm

 

Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động
Tuổi Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động Thời gian đóng BHXH Khác
Nam Nữ
2021 55 tuổi 03 tháng 50 tuổi 04 tháng 61% – 81% 20 năm

 
  50 tuổi 03 tháng 45 tuổi 04 tháng 81%  
  Không phân biệt 61% 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự nguyện

  • Nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng và có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
  • Những người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định.
  • Với những người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, sẽ được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.
  • Người lao động đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và được hưởng lương hưu với mức thấp so với mức lương hưu đủ điều kiện khi: Nam đủ 50 tuổi 03 tháng trở lên, nữ đủ 45 tuổi 04 tháng trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.

Lưu ý: Nếu như nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng mà thời gian đóng BHXH bị thiếu không quá 5 năm so với quy định, kể cả đối tượng có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH 1 lần, có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm.

Hướng dẫn về chế độ cho người hưu trí

 

Hướng dẫn thủ tục chế độ hưu trí

Mức hưởng chế độ hưu trí

Khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng:

“1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được quy định:

  • Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45%, tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa là 75%;
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45%, tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa là 75%;
  • Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45%, tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa là 75%;
Năm nghỉ hưu Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2021 19 năm
Từ 2022 trở đi 20 năm

Như vậy, lao động nam đủ điều kiện nghỉ hưu trong năm 2021 có từ 19 năm đóng BHXH trở lên được hưởng tỷ lệ lương hưu 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.

Từ năm 2022 trở đi, lao động nam có từ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng tỷ lệ lương hưu 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.

Ví dụ: Bà Phạm Thị Thảo đã tham gia BHXH được 25 năm. Năm 2021 bà đủ điều kiện về hưu, tỷ lệ hưởng lương hưu của bà Thảo = 15 năm đầu tỷ lệ 45% + 10 năm tiếp theo x 2% = 65%.

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí

 

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội khi về hưu

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo căn cứ tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

Người lao động thực hiện chế độ tiền lương của Nhà nước

Nếu người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

  • Trước 1/1/1995: Tính theo 5 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/1995 – 31/12/2000: Tính theo 6 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2001 – 31/12/2006: Tính theo 8 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2007- 31/12/2015: Tính theo 10 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2016 – 31/12/2019: Tính theo 15 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2020 – 31/12/2024: Tính theo 20 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 1/1/2025 trở đi: Tình bằng tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian tham gia BHXH.

Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động

Mức tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo toàn bộ thời gian đóng BHXH.

Người lao động có thời gian đóng BHXH vừa theo chế độ tiền lương Nhà nước, vừa theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động

Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính chung theo các thời gian tham gia BHXH.

Đọc thêm: Tổng quan chế độ hưu trí có nhiều thay đổi trong năm 2021

Trợ cấp 1 lần khi hưởng chế độ hưu trí

Điều 58 Luật BHXH 2014 quy định về trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu:

“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, nếu người lao động có số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu tối đa 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài khoản lương hưu hàng tháng sẽ được nhận trợ cấp 1 lần.

Lưu ý: Trong quá trình tham gia BHXH mà bạn đóng có tháng lẻ thì khi tính trợ cấp 1 lần: Thời gian đóng BHXH lẻ từ 01 – 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 1 năm (căn cứ vào khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).

Thủ tục và hồ sơ hưởng lương hưu

Đối với người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị sử dụng lao động:

  • Sổ BHXH;
  • Bản chính Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
  • Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng GĐYK (trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ;
  • Bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
  • Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-BHKV (ban hành kèm theo Thông tư 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH (gồm cả người đang chấp hành hình phạt từ, người xuất cảnh trái phép về nước định cư hợp pháp, chấp hành hình phạt tù, người được Toà huỷ quyết định tuyên bố mất tích):

  • Sổ BHXH;
  • Đơn đề nghị hưởng lương hưu theo mẫu 14-HSB;
  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ;
  • Bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
  • Trường hợp đang chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB);
  • Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;
  • Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
  • Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
  • Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-BHKV (ban hành kèm theo Thông tư 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực);
  • Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

Sau đó, người sử dụng lao động hoặc người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đã chuẩn bị lên cơ quan BHXH cấp huyện đang quản lý và chờ đợi giải quyết trong thời hạn quy định.

Hy vọng những thông tin về điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện nay sẽ giúp người lao động nắm rõ các quy định và áp dụng vào trường hợp cụ thể của mình để đảm bảo quyền lợi được hưởng.