Khi bắt đầu tham gia thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần nắm được những khái niệm cơ bản, đặc biệt là những thuật ngữ về các loại giá, như giá trần, giá sàn, biên độ giá,… Đây là những thứ hiển thị đầu tiên khi bạn mở bảng giá chứng khoán. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ cho bạn khái niệm giá sàn chứng khoán là gì và cách xem giá sàn như thế nào.
Giá sàn chứng khoán là gì?
Giá sàn chứng khoán là mức giá thấp nhất nhà đầu tư có thể đặt mua/bán trong ngày giao dịch. Nghĩa là, nhà đầu tư không thể bán/mua cổ phiếu với mức giá thấp hơn giá này.
Mỗi sàn giao dịch sẽ có mức giá sàn khác nhau. Ngoài ra, mỗi loại cổ phiếu của có mức giá sàn riêng.
Cách tính giá sàn chứng khoán:
Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)
Trong đó:
Giá tham chiếu là mức giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó. Mỗi sàn giao dịch có cách tính giá tham chiếu khác nhau:
- Sàn HOSE: Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ những trường hợp đặc biệt).
- Sàn HNX: Giá tham chiếu là giá đóng của của ngày giao dịch liền kề trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).
- Sàn UPCOM: Giá tham chiếu là bình quân gia quyền của các giá giao dịch được thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).
Biên độ dao động là số phần trăm của giá cổ phiếu tăng/giảm trong 1 phiên giao dịch. Trong chứng khoán, mỗi sàn giao dịch sẽ có quy định riêng về biên độ dao động. Cụ thể:
Biên độ dao động (%) | |||
HOSE | HNX | UPCOM | |
Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đống, Chứng chỉ quỹ ETF | 7 | 10 | 15 |
Cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên và cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại | 20 | 30 | 40 |
Trái phiếu | Không quy định | Không quy định | Không quy định |
Trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền | Không quy định | 30 | Không quy định |
Ví dụ:
Ngày 25/07/2021, mã cổ phiếu A có giá tham chiếu được niêm yết trên sàn HOSE là 75.0 (tương đương 75.000đ/cổ phiếu). Biên độ dao động là 7%. Như vậy, giá sàn của cổ phiếu A được tính:
Giá sàn = 75.0 x (100% – 7%) = 69.75 (tương đương 69.750đ/cổ phiếu)
Xem thêm: Giá trần chứng khoán là gì?
Cách đọc giá sàn trên bảng giá chứng khoán
Trên bảng giá của sàn HOSE và sàn HNX, giá sàn được nhận diện là màu xanh da trời.
Giá sàn chứng khoán thể hiện bằng màu xanh da trời trên bảng điện tử
Ngoài ra, các công ty chứng khoán có quy định mức độ tăng/giảm dựa trên sắc độ xanh hoặc đỏ. Cổ phiếu tăng thì màu xanh càng đậm. Ngược lại, cổ phiếu giảm thì màu đỏ càng đậm. Bên cạnh đó, giá trần được thêm ký hiệu CE (Celling), giá sàn được thêm ký hiệu FL (Floor).
Phân biệt giá sàn và giá trần trong chứng khoán
Giá trần và giá sàn là 2 khái niệm khác nhau, cũng có ý nghĩa khác nhau trong bảng giá chứng khoán. Tuy nhiên, có nhiều người lại nhầm lẫn 2 loại giá này và có thể gây ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư. Vì vậy, chúng tôi cung cấp bảng phân biệt sau để mọi người hiểu rõ hơn:
Tiêu chí phân biệt | Giá trần | Giá sàn |
Khái niệm | Giá trần là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. | Giá sàn chứng khoán là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch |
Công thức tín | Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + biên độ dao động). | Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – biên độ dao động). |
Quy định về màu sắc | Giá trần được thể hiện bằng màu tím trên bảng giá | Giá sàn được thể hiện bằng màu xanh da trời trên bảng giá |
Tìm hiểu thêm: Chứng khoán là gì? Những thông tin cần biết về chứng khoán
Giá sàn chứng khoán là một trong những chỉ số cơ bản, quan trọng trên bảng giá chứng khoán mà nhà đầu tư cần nắm được. Hy vọng rằng, qua bài viết này, nhà đầu tư cũng đã hiểu rõ hơn về khái niệm này, cách tính giá sàn như thế nào và phân biệt được sự khác nhau giữa giá sàn và giá trần.