Niêm yết chứng khoán là gì? Quy định của pháp luật về niêm yết chứng khoán Update 05/2024

Niêm yết chứng khoán là gì?

Niêm yết chứng khoán tiếng Anh được gọi là Listing of Securities. Theo Khoản 17, Điều 6, Luật Chứng khoán 2006: “Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán”.

Hiểu đơn giản, niêm yết chứng khoán là quá trình mà Sở giao dịch chứng khoán chấp nhận cho công ty phát hành chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên sở chứng khoán. Điều kiện đưa ra là công ty này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về định lượng, định tính mà Sở giao dịch chứng khoán đề ra.

Thông thường niêm yết chứng khoán bao gồm việc niêm yết tên tổ chức phát hành và giá chứng khoán.

Hoạt động niêm yết chứng khoán

Niêm yết chứng khoán là gì?

Các loại niêm yết chứng khoán

Niêm yết chứng khoán được phân thành các loại sau đây:

  • Niêm yết lần đầu (Initial Listing): Đây là loại niêm yết mà chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng, khi tổ chức này đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết mà Sở giao dịch chứng khoán đề ra.
  • Niêm yết bổ sung (Additional Listing): Là loại niêm yết mà Sở giao dịch chứng khoán chấp nhận cho một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay các mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu…
  • Niêm yết thay đổi (Change Listing): Là loại niêm yết được thực hiện khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán được niêm yết của mình.
  • Niêm yết lại (Relisting): Là loại niêm yết mà sở giao dịch cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết bởi các lý do không đáp ứng được tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
  • Niêm yết cửa sau (Back door Listing): Là loại niêm yết mà một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết. Các tổ chức không niêm yết này lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.
  • Niêm yết toàn phần (Dual Listing): Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát  hành ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài. 
  • Niêm yết từng phần (Partial listing): Là hình thức niêm yết một phần trong tổng số chứng  khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc chưa được niêm yết. Loại niêm yết này thường xảy ra ở các công ty do Chính phủ kiểm soát. Phần chứng khoán phát hành ra thị trường do các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không được niêm yết.

Bảng giá niêm yết chứng khoán

Bảng giá chứng khoán được niêm yết trên sàn HOSE (ảnh chụp từ vndirect.com.vn)

Mục đích của việc niêm yết chứng khoán

Hoạt động niêm yết chứng khoán được thực hiện bởi các mục đích sau đây:

  • Thiết lập mối quan hệ giữa Sở giao dịch chứng khoán với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết. Qua đó, quy định các trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong việc công bố thông tin liên quan đến chứng khoán được niêm yết để đảm bảo tính trung thực, công khai và công bằng.
  • Hỗ trợ thị trường chứng khoán hoạt động ổn định, đồng thời xây dựng lòng tin với các nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán, thông qua việc lựa chọn các chứng khoán có chất lượng, được niêm yết để giao dịch.
  • Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về các tổ chức phát hành chứng khoán
  • Giúp việc xác định giá chứng khoán được thực hiện một cách công bằng. Thông qua việc niêm yết công khai của các tổ chức phát hành, giá chứng khoán được hình thành trên cơ sở cung – cầu chứng khoán.

Tác động của việc niêm yết chứng khoán

Khi việc niêm yết chứng khoán được thực hiện sẽ có tác động hai mặt là thuận lợi và hạn chế lên các chủ thể liên quan. Cụ thể như sau:

Về mặt thuận lợi:

– Đối với tổ chức phát hành:

  • Nâng cao uy tín kinh doanh của tổ chức phát hành, đồng thời tăng độ tín nhiệm đối với nhà đầu tư do các thông tin được công bố công khai, minh bạch
  • Nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán, qua đó tạo thuận lợi cho chuyển nhượng.
  • Giúp định giá thị trường của chứng khoán
  • Dễ dàng huy động vốn
  • Được hưởng ưu đãi về thuế.

– Đối với sở giao dịch:

  • Tăng độ uy tín cho sở giao dịch
  • Giúp gia tăng khối lượng giao dịch trên sàn
  • Tăng nguồn thu cho sở giao dịch

– Đối với nhà đầu tư:

  • Đảm bảo độ tin cậy đối với các công ty phát hành khi quyết định đầu tư chứng khoán
  • Hạn chế các rủi ro do chứng khoán được quản lý
  • Nắm bắt được đầy đủ thông tin về tổ chức phát hành chứng khoán

Về mặt hạn chế

Bên cạnh những mặt thuận lợi, niêm yết chứng khoán cũng có những hạn chế nhất định như:

  • Khi niêm yết chứng khoán, các công ty phải có nghĩa vụ báo cáo như một công ty đại chúng
  • Hoạt động này sẽ cản trợ các công ty trong việc thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp

Các quy định về niêm yết chứng khoán

Đối với việc thực hiện niêm yết chứng khoán, chính phủ đưa ra các quy định cụ thể như sau:

Quy định về điều kiện niêm yết chứng khoán

Mỗi Sở giao dịch đều có những điều kiện khác nhau đối với việc đăng ký niêm yết chứng khoán, để đảm bảo an toàn hoạt động và phù hợp với mục đích hoạt động của mình. Cụ thể như sau:

Điều kiện niêm yết chứng khoán tại HOSE

Điều 53, Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định, điều kiện niêm yết chứng khoán tại tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) như sau:

1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:

a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;

c) Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;

d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

đ) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại điện nắm giữ;

e) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.

2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:

a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

c) Có ít nhất một trăm (100) người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;

d) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;

đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.

3. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:

a) Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;

c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp;

d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định.

4. Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Điều kiện niêm yết chứng khoán

Mỗi sàn chứng khoán đưa ra các điều kiện về niêm yết chứng khoán khác nhau

Điều kiện niêm yết chứng khoán tại HNX

Theo quy định tại Điều 54, Nghị định số 58, điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) như sau:

1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu

a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;

c) Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.

2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:

a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi;

c) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;

d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.

3. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

Quy định về hồ sơ thủ tục niêm yết chứng khoán

Hồ sơ niêm yết chứng khoán

Căn cứ theo Điều 57, Nghị định số 58, tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở giao dịch chứng khoán. Hồ sơ được quy định cụ thể cho từng loại chứng khoán. Theo đó:

Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu:  Căn cứ theo Khoản 2, Điều 57, Nghị định số 58, khi đăng ký niêm yết cổ phiếu phải chuẩn bị hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

– Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông kỳ gần nhất thông qua việc niêm yết cổ phiếu;

– Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;

– Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;

– Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;

– Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);

– Giấy cam kết hạn chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nếu có);

– Danh sách những người có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng;

– Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;

– Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.

Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu: Bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 3, Điều 57, Nghị định số 58 như sau:

– Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;

– Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);

– Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;

– Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;

– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;

– Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;

– Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;

– Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;

– Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.

Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: bao gồm các loại giấy tờ sau theo quy định tại Khoản 4, Điều 57, Nghị định số 58:

– Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

– Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

– Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;

Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;

– Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;

– Cam kết của thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;

– Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;

– Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký, lưu ký tập trung.

Lưu ý: Theo quy định, sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận cho tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.

Hồ sơ niêm yết chứng khoán

Bản cáo bạch là hồ sơ cần cung cấp khi niêm yết chứng khoán

Thủ tục niêm yết chứng khoán

Điều 58, Nghị định số 58 quy định về thủ tục đăng ký niêm yết như sau:

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Quy chế niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.

Quy định về hủy niêm yết chứng khoán

Đối với việc hủy niêm yết chứng khoán, Điều 60, Nghị định số 58 của Chính phủ quy định cụ thể đối với trường hợp này cho tình huống hủy niêm yết bắt buộc và hủy niêm yết tự nguyện. Tham khảo bài viết “Hủy niêm yết chứng khoán là gì?” để cập nhật rõ các quy định về trường hợp này.

Phí niêm yết chứng khoán

Đối với việc thực hiện niêm yết chứng khoán, phí niêm yết sẽ có sự khác nhau đối với chứng khoán đăng ký niêm yết lần đầu và niêm yết thay đổi. Mức phí được quy định cụ thể cho từng dịch vụ niêm yết căn cứ theo biểu giá dịch vụ quy định tại Thông tư 127/2018/TT-BTC. Cụ thể như sau:

STT Tên dịch vụ Mức giá Đối tượng trả Thời gian trả Phạm vi áp dụng
1 Giá dịch vụ đăng ký niêm yết
1.1 Giá dịch vụ đăng ký niêm yết lần đầu
a Đối với cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ nợ theo quy định tại Luật Quản lý nợ công 10 triệu đồng Tổ chức đăng ký niêm yết (tổ chức phát hành đang thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết lần đầu) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận niêm yết (trả một lần duy nhất) Không áp dụng đối với công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các tổ chức đăng ký giao dịch trên UPCOM
b Đối với chứng quyền có bảo đảm 5 triệu đồng  
1.2 Giá dịch vụ thay đổi đăng ký niêm yết
a Đối với cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ nợ theo quy định tại Luật Quản lý nợ công 5 triệu đồng/lần thay đổi đăng ký niêm yết Tổ chức niêm yết; Công ty quản lý quỹ có chứng chỉ quỹ niêm yết Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết Không áp dụng đối với công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, các tổ chức đăng ký giao dịch trên UPCOM và trường hợp thay đổi do thực hiện giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF
b Đối với chứng quyền có bảo đảm 2 triệu đồng/lần thay đổi đăng ký niêm yết Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm  
2 Giá dịch vụ quản lý niêm yết
2.1 Đối với cổ phiếu (giá trị niêm yết theo mệnh giá)
a Giá trị niêm yết dưới 100 tỷ đồng 15 triệu Tổ chức niêm yết Hàng năm  
b Giá trị niêm yết từ 100 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng 20 triệu đồng  
c Giá trị niêm yết từ 500 tỷ đồng trở lên 20 triệu đồng + 0,001% giá trị niêm yết nhưng tổng không vượt quá 50 triệu đồng  
2.2 Đối với trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư (không bao gồm ETF), công cụ nợ theo quy định tại Luật Quản lý nợ công (giá trị niêm yết theo mệnh giá)
a Giá trị niêm yết dưới 80 tỷ đồng 15 triệu đồng Tổ chức niêm yết; Công ty quản lý quỹ có chứng chỉ quỹ niêm yết Hàng năm Không áp dụng đối với công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương niêm yết tại SGDCK.
b Giá trị niêm yết từ 80 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng 20 triệu đồng
c Giá trị niêm yết từ 200 tỷ đồng trở lên 20 triệu đồng + 0,001% giá trị niêm yết nhưng tổng không vượt quá 50 triệu đồng
2.3 Đối với ETF 30 triệu đồng/năm Công ty quản lý quỹ có chứng chỉ quỹ niêm yết Hàng năm  
2.4 Đối với chứng quyền có bảo đảm 1,5 triệu đồng/tháng Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm Hàng quý và trước ngày 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo  

Quy trình niêm yết chứng khoán

Để được niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức niêm yết và các chủ thể liên quan phải thực hiện quy trình niêm yết theo 6 bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên Sở giao dịch chứng khoán

Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán sẽ phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). Hồ sơ đăng ký niêm yết cần đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định đã nêu rõ ở phần hồ sơ.

Hồ sơ đăng ký niêm yết được nộp trực tiếp tại trụ sở của SGDCK hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 2: Sở giao dịch chứng khoán thẩm định hồ sơ

Dựa trên cơ sở các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán mà tổ chức đăng ký niêm yết đã cung cấp, SGDCK sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ các vấn đề gồm:

– Điều khoản thành lập công ty

– Tổ chức nội bộ, nhân sự, hội đồng quản trị, ban giám đốc…

– Hoạt động nắm giữ cổ phiếu, chia lợi nhuận, quyền lợi của hội đồng quản trị, ban giám đốc, cổ đông…

– Các vấn đề về nợ (phải thu, phải trả) và các vấn đề liên quan đến nợ

– Khả năng sản xuất, kinh doanh, đầu tư của công ty

– Các thông tin về lợi nhuận, cơ cấu vốn, cơ cấu nắm giữ khối lượng chứng khoán, mức độ thanh khoản của chứng khoán…

Trong bước này SGDCK có quyền đặt ra những câu hỏi cho công ty đăng ký niêm yết về các tài liệu đã nộp. Sai khi kết thúc quá trình thẩm định, SGDCK sẽ đưa ra quyết định cuối cùng và thông báo đến công ty niêm yết.

Bước 3: Nộp đơn xin niêm yết chính thức lên Sở giao dịch chứng khoán

Công ty đăng ký niêm yết phải nộp đơn kèm hồ sơ xin niêm yết chính thức lên SGDCK sau khi nhận được kết quả thẩm định sơ bộ. 

Hồ sơ xin niêm yết chính thức của công ty đăng ký niêm yết cần bổ sung thêm các giấy tờ sau:

– Đơn xin niêm yết theo mẫu của SGDCK

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp

– Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được phê chuẩn

– Mẫu chứng chỉ chứng khoán niêm yết, mệnh giá, số lượng mỗi loại chứng khoán cần được niêm yết

– Một số giấy tờ theo yêu cầu của từng SGDCK

Tại bước này, công ty đăng ký niêm yết sẽ ký hợp đồng niêm yết với SGDCK với các quy định về nghĩa vụ cụ thể

Bước 4: Sở giao dịch chứng khoán kiểm tra niêm yết

Sau khi nhận được đơn xin niêm yết và hợp đồng niêm yết mà công ty đăng ký niêm yết đã ký, SGDCK sẽ kiểm tra tính pháp lý, chính xác của thông tin. Đồng thời tiến hành đối chiếu với các điều kiện về niêm yết chứng khoán trên SGDCK. 

Bước 5: Chấp thuận/từ chối đăng ký niêm yết

Việc chấp thuận/từ chối đăng ký niêm yết sẽ do Tổng Giám đốc SGDCK quyết định sau khi thông qua Hội đồng niêm yết. 

Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, SGDCK có công văn giải thích rõ lý do. Trường hợp chấp thuận có kèm theo các yêu cầu hoàn tất thủ tục, tổ chức niêm yết phải hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu trước khi SGDCK cấp Quyết định chấp thuận niêm yết.

SGDCK công bố thông tin về việc chấp thuận/từ chối đăng ký niêm yết trên trang thông tin điện tử của SGDCK.

Bước 6: Hoàn tất thủ tục đưa chứng khoán vào giao dịch

SGDCK sẽ ra thông báo ngày giao dịch đầu tiên sau khi nhận được công văn đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên của tổ chức niêm yết.

SGDCK phối hợp với tổ chức niêm yết tổ chức Lễ khai trương niêm yết chứng khoán mới tại SGDCK trong ngày giao dịch đầu tiên.

Các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, doanh nghiệp niêm yết chứng khoán (cổ phiếu) tại 2 sở là Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

Theo số liệu thống kê của Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), tính đến tháng 2/2021 trên sàn chứng khoán tại Việt Nam số lượng các doanh nghiệp niêm yết chứng khoán như sau: 

  • Sàn HOSE: có 399 doanh nghiệp
  • Sàn HNX: có 353 doanh nghiệp

Con số này so với tháng 1/2021 là có sự sụt giảm (-0,53%), đồng thời giảm so với năm 2020 (-0,18%).

Để nắm rõ các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, bạn có thể cập nhật Danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Công ty niêm yết chứng khoán

Các công ty niêm yết sàn chứng khoán tại Việt Nam

Giải thích các thuật ngữ liên quan liên quan đến niêm yết chứng khoán

Chứng khoán thay đổi niêm yết là gì?

Chứng khoán thay đổi niêm yết hay thay đổi niêm yết chứng khoán là thay đổi phát sinh khi công ty niêm yết có sự thay đổi về tên chứng khoán giao dịch, mệnh giá, khối lượng hoặc tổng giá trị chứng khoán được niêm yết của mình trên sàn chứng khoán.

Thị trường chứng khoán chưa niêm yết là gì?

Thị trường chứng khoán chưa niêm yết là thị trường mua – bán các chứng khoán đã được phát hành nhưng vẫn chưa được niêm yết cũng như mua bán) trên các sàn giao dịch chứng khoán chính thức.

Giá niêm yết chứng khoán là gì?

Giá niêm yết chứng khoán là mức giá chào mua và chào bán đã được đưa ra công khai trên bảng giá tại thị trường giao dịch tập trung để mua, bán chứng khoán

Hủy niêm yết chứng khoán là gì?

Hủy niêm yết chứng khoán là loại bỏ một chứng khoán được niêm yết ra khỏi một sàn giao dịch chứng khoán một cách tự nguyện hoặc bắt buộc.

Trên đây là thông tin đầy đủ về niêm yết chứng khoán, điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán cũng như một số thông tin về quy định của pháp luật đối với việc niêm yết chứng khoán. Hy vọng qua đây bạn đã nắm rõ về nội dung này để thuận lợi trong quá trình đăng ký niêm yết chứng khoán trên các sàn giao dịch.