Hầu hết các quỹ đầu tư cổ phiếu, quỹ đầu tư trái phiếu ở Việt Nam được thành lập sau năm 2010, là giai đoạn thị trường đã trải qua cuộc khủng hoảng bong bóng chứng khoán năm 2007. Mặc dù vậy, cũng có những quỹ đầu tư ra đời từ khá sớm ngay từ năm 2004. Nội dung bài viết này tôi sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn toàn diện về hiệu quả đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam trong vòng 10 năm qua.
Các quỹ đầu tư cổ phiếu ở Viêt Nam
Là một nhà đầu tư cá nhân, bạn sẽ dễ dàng đầu tư vào các quỹ đầu tư cổ phiếu ở Việt Nam thông qua việc mua các chứng chỉ quỹ. Khi bạn không có nhu cầu đầu tư nữa thì bạn có thể bán lại các chứng chỉ quỹ này cho chính các công ty đang quản lý quỹ mà bạn đầu tư. Trong nội dung bài viết này, tôi sẽ không đề cập tới các quỹ đầu tư ngoại như quỹ Dragon Capital Fund, Pyn Elite Fund, JPMorgan VOF, Vietnam Holding Fund…vì những quỹ này chủ yếu chỉ huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Các quỹ đầu tư được lựa chọn để thống kê và đánh giá hiệu quả đầu tư trong bài viết này là các quỹ đầu tư nội và là các quỹ đầu tư cổ phiếu. Với các quỹ đầu tư trái phiếu thì tôi sẽ đề cập trong một bài viết khác để bạn dễ so sánh.
Các quỹ đầu tư trong bài viết này bao gồm:
+ Quỹ VFMVF1, VFMVF4 quản lý bởi Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)
+ Quỹ VCBF-TBF, VCBF-BCF quản lý bởi Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank (VCBF)
+ Quỹ VEOF, VESAF quản lý bởi VinaCapital
+ Quỹ TCEF quản lý bởi Công ty quản lý quỹ Kỹ thương (Techcom Capital)
+ Quỹ SSI-SCA quản lý bởi Công ty TNHH Quản Lý Quỹ SSI (SSIAM)
+ Quỹ BVFED, BVPF quản lý bởi Công ty TNHH Quản lý Quỹ Bảo Việt (BVF)
+ Quỹ MBVF quản lý bởi MB Capital
+ Quỹ VNDAF quản lý bởi IPA (Công ty có liên quan tới VNDirect).
Tiêu chí so sánh
Tiêu chí so sánh phù hợp nhất với hiệu quả đầu tư của các quỹ đầu tư cổ phiếu là chỉ số VN-Index. Mức độ tăng trưởng hay giảm điểm của VN-Index phản ánh biến động chung của toàn thị trường trong từng giai đoạn, và có thể coi là thước đo trung bình của thị trường. Các quỹ đầu tư nào vượt trội so với VN-Index thì đó là các quỹ có hiệu quả đầu tư tốt hơn thị trường. Ngược lại, các quỹ đầu tư có hiệu quả thấp hơn VN-Index thì quỹ đó thua thị trường.
Nhà đầu tư dễ dàng đạt được mức sinh lời xấp xỉ với VN-Index khi đầu tư vào các quỹ ETF mô phỏng theo chỉ số VN-Index mà không cần có kiến thức hay kinh nghiệm về đầu tư. Một quỹ đầu tư ETF mô phỏng theo chỉ số VN-Index sẽ giải ngân quỹ đầu tư vào các cổ phiếu trên toàn thị trường (HOSE) theo tỷ lệ trọng số vốn hóa của cổ phiếu đó trong công thức tính VN-Index.
Hiệu quả đầu tư vào các quỹ đầu tư cổ phiếu
Hiệu quả đầu tư vào các quỹ được so sánh thông qua biến động tăng giảm giá trị của một chứng chỉ quỹ với sự thay đổi của VN-Index. Cách so sánh này không phản ánh cổ tức bằng tiền (nếu có) mà các quỹ trả cho nhà đầu tư và cũng không phản ánh cổ tức bằng tiền chung trên thị trường (vì công thức tính chỉ số VN-Index không điều chỉnh theo cổ tức tiền mặt). Mặc dù vậy, việc so sánh hiệu quả đầu tư với VN-Index là một so sánh được chấp nhận rộng rãi và phù hợp nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư vào các quỹ đầu tư cổ phiếu.
Quỹ nào có hiệu quả tốt nhất?
Dựa theo dữ liệu thống kê giá trị NAV của một chứng chỉ quỹ, tôi đã so sánh mức sinh lời của từng quỹ trong thời gian kể từ 31/12 của năm quỹ thành lập tới 31/12/2019 và dưới đây là kết quả tổng hợp. Chi tiết từng quỹ các bạn có thể xem thêm bên dưới.
Trong số 11 quỹ nội được thống kê trên thị trường, chỉ có 4 quỹ có mức sinh lời hàng năm cao hơn so với VN-Index. Mức vượt VN-Index cũng khá thấp, chỉ từ 0,7% – 1,9%/năm. Có tới 6/11 quỹ thua xa mức sinh lời trung bình của thị trường. Như vậy bạn có thể thấy, ngay cả những quỹ đầu tư được quản lý bởi các tổ chức chuyên nghiệp cũng không dễ chiến thắng được thị trường chung. Và việc chọn quỹ đầu tư cổ phiếu để đầu tư không dễ chút nào.
Quỹ VFMVF1
Đây là một trong những quỹ đầu tư lâu đời nhất trên thị trường chứng khoán và được thành lập từ năm 2004. Quỹ được quản lý bởi Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam
Từ 31/12/2004 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ VFMVF1 tại 31/12/2004: 7.832đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ VFMVF1 tại 31/12/2019: 40.895đ
+ Mức sinh lời của VFMVF1: 422,2%. Tính ra lãi suất kép theo năm là 11,6%
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 301,6%. Lãi kép theo năm là 9,7%
Như vậy, trong vòng 15 năm từ 2004 – 2019, quỹ đầu tư VFMVF1 đã mang lại mức lãi trung bình là 11,6%/năm cho nhà đầu tư, cao hơn VN-Index 1,9%/năm.
Quỹ VFMVF4
Quỹ VFMVF4 thành lập từ năm 2008 và cũng là một quỹ đầu tư cổ phiếu khá lâu đời trên thị trường. Quỹ được quản lý bởi Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam
Từ 31/12/2008 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ VFMVF4 tại 31/12/2008: 7.293đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ VFMVF4 tại 31/12/2019: 17.620đ
+ Mức sinh lời của VFMVF4: 141,6%. Lãi kép theo năm là 8,3%
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 204,5%. Lãi kép theo năm là 10,7%
Như vậy, trong vòng 11 năm từ 2008 – 2019, quỹ đầu tư VFMVF4 đã mang lại mức lãi trung bình là 8,3%/năm cho nhà đầu tư. Với mức sinh lời này, quỹ VFMVF4 là một quỹ có hiệu quả đầu tư thua VN-Index.
Quỹ Đầu Tư Cân Bằng Chiến Lược VCBF – TBF
Quỹ VCBF-TBF đầu tư tài sản vào cổ phiếu và các tài sản có thu nhập cố định, có chất lượng tín dụng tốt.
Từ 31/12/2013 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ VCBF-TBF tại 31/12/2013: 10.010đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ VCBF-TBF tại 31/12/2019: 19.718đ
+ Mức sinh lời của VCBF-TBF: 97%. Lãi kép theo năm là 12%
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 90,4%. Lãi kép theo năm là 11,3%
Như vậy, trong vòng 6 năm từ 2013 – 2019, quỹ đầu tư VCBF-TBF đã mang lại mức lãi trung bình là 12%/năm cho nhà đầu tư. Với mức sinh lời này, quỹ VCBF-TBF có hiệu quả đầu tư cao hơn VN-Index là 0,7%/năm.
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng Đầu VCBF-BCF
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng Đầu VCBF (“quỹ VCBF- BCF”) đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, chủ yếu vào các cổ phiếu có vốn hóa thị trường lớn và thanh khoản tốt.
Từ 31/12/2014 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2014: 9.591đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2019: 18.295đ
+ Mức sinh lời của quỹ: 90,8%. Lãi kép theo năm là 13,8%.
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 76,1%. Lãi kép theo năm là 12%.
Như vậy, trong vòng 5 năm từ 2014 – 2019, quỹ đầu tư VCBF-BCF đã mang lại mức lãi trung bình là 13,8%/năm cho nhà đầu tư. Với mức sinh lời này, quỹ VCBF-BCF là một quỹ có hiệu suất sinh lời tốt hơn thị trường chung.
Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Hưng Thịnh (VOEF – Vincapital)
Đầy là một quỹ đầu tư của Vinacapital quản lý. Quỹ này được giới thiệu và quảng cáo khá nhiều trong một vài năm trở lại đây.
Từ 31/12/2014 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2014: 9.065đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2019: 14.625đ
+ Mức sinh lời của quỹ: 61%. Lãi kép theo năm là 10%.
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 76,1%. Lãi kép theo năm là 12%.
Như vậy, trong vòng 5 năm từ 2014 – 2019, quỹ đầu tư VOEF đã mang lại mức lãi trung bình là 10%/năm cho nhà đầu tư. Với mức sinh lời này, quỹ VOEF là một quỹ có hiệu suất sinh lời thua thị trường chung.
Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Tiếp Cận Thị Trường Việt Nam (VESAF)
Quỹ VESAF đầu tư cổ phiếu với chiến lược đầu tư trung và dài hạn (2-5 năm). Mục tiêu đầu tư của quỹ là tìm kiếm các cơ hội đầu tư vào các doanh nghiệp tốt với triển vọng tăng trưởng cao và bền vững đồng thời có mức định giá hấp dẫn trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là các cổ phiếu đã hết room cho nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là một quỹ quản lý bởi VinaCapital
Từ 31/12/2017 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2017: 12.353đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2019: 12.497đ
+ Mức sinh lời của quỹ: 1%. Lãi kép theo năm là 0,2%.
+ Mức giảm của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: -2,4%.
Như vậy, trong vòng 3 năm từ 2017 – 2019, quỹ đầu tư VESAP của Vinacapital gần như không mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư nhưng vẫn là một quỹ có mức sinh lời cao hơn VN-Index vì VN-Index giảm điểm trong cùng thời kỳ.
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu TCEF – Techcom Capital
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Techcom đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết là những công ty hàng đầu thị trường.
Từ 31/12/2015 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2015: 9.606đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2019: 13.185đ
+ Mức sinh lời của quỹ: 37%. Lãi kép theo năm là 8,2%.
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 66%. Lãi kép theo năm là 13,5%
Như vậy, trong vòng 4 năm từ 2015 – 2019, quỹ đầu tư TCEF mang lại mức lãi trung bình là 8,2%/năm cho nhà đầu tư. Mức sinh lời này thua xa mức sinh lời trung bình của thị trường trong cùng thời gian trên.
Quỹ đầu tư lợi thế cạnh tranh bền vững SSI-SCA
Quỹ tập trung đầu tư vào danh mục các công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững, có thị phần lớn, năng lực quản trị tốt, tình hình tài chính vững mạnh, có khả năng hoạt động tốt trong điều kiện thị trường không thuận lợi, và định giá hấp dẫn.
Từ 31/12/2014 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2014: 9.816đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2019: 18.180đ
+ Mức sinh lời của quỹ: 85%. Lãi kép theo năm là 13,1%.
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 76,1%. Lãi kép theo năm là 12%
Như vậy, trong vòng 5 năm từ 2014 – 2019, quỹ đầu tư SSI-SCA mang lại mức lãi trung bình là 13,1%/năm cho nhà đầu tư. Mức sinh lời này cao hơn so với VN-Index.
Quỹ đầu tư cổ phiếu năng động Bảo Việt – BVFED
Mục tiêu của quỹ Đầu tư Cổ phiếu Năng động Bảo Việt (BVFED) là tối đa hóa lợi nhuận dài hạn cho nhà đầu tư trên cơ sở kết hợp giữa tăng trưởng vốn đầu tư và các dòng thu nhập từ tài sản đầu tư.
Từ 31/12/2014 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2014: 9.761đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2019: 14.335đ
+ Mức sinh lời của quỹ: 47%. Lãi kép theo năm là 8%.
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 76%. Lãi kép theo năm là 12%
Như vậy, trong vòng 5 năm từ 2014 – 2019, quỹ đầu tư BVFED thua khá xa so với thị trường chung. Đây là một kết quả đầu tư khá tệ.
Bên cạnh Quỹ đầu tư cổ phiếu năng động Bảo Việt, Bảo Việt Fund còn quản lý một quỹ đầu tư cổ phiếu khác là Quỹ đầu tư cổ phiếu triển vọng Bảo Việt. Tuy nhiên, quỹ này cũng là một quỹ có hiệu quả đầu tư rất tệ và thua xa thị trường chung.
Quỹ đầu tư giá trị MB Capital (MBVF)
Quỹ MBVF sẽ sử chiến lược đầu tư giá trị:
– Đầu tư vào các doanh nghiệp niêm yết có chính sách và khả năng chi trả cổ tức tốt, có thị giá hấp dẫn;
– Phân bổ danh mục với mục tiêu tối ưu hóa tỷ suất cổ tức kỳ vọng trên thị giá của toàn danh mục;
Từ 31/12/2014 – 31/12/2019
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2014: 11.109đ
Giá trị 1 chứng chỉ quỹ tại 31/12/2019: 14.064đ
+ Mức sinh lời của quỹ: 27%. Lãi kép theo năm là 4,8%.
+ Mức sinh lời của VN-Index tương ứng trong cùng thời gian: 76%. Lãi kép theo năm là 12%
Như vậy, trong vòng 5 năm từ 2014 – 2019, quỹ đầu tư MBVF trở thành một trong những quỹ đầu tư thua xa thị trường nhất hiện nay.
Quỹ mở VNDAF
Quỹ mở VNDAF đầu tư vào thị trường cổ phiếu. Mục tiêu đầu tư dài hạn và nắm bắt sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là một quỹ đầu tư mới thành lập năm 2018
Quỹ VNDAF là một quỹ mới được thành lập đầu năm 2018. Nếu tính hiệu quả hoạt động của quỹ trong thời gian từ khi thành lập tới nay (31/7/2020) thì giá trị mỗi chứng chỉ quỹ đã giảm -20%, mặc dù vậy mức giảm này vẫn tốt hơn so với mức giảm của VN-Index trong cùng giai đoạn là -28%.
Nên đầu tư vào quỹ đầu tư nào?
Việc lựa chọn quỹ đầu tư để đầu tư không hề đơn giản. Như bạn thấy trong nội dung ở bên trên, ngay cả các quỹ đầu tư chuyên nghiệp cũng không dễ chiến thắng thị trường. Mà đây mới là các thống kê thay đổi giá trị của chứng chỉ quỹ, chưa tính tới các khoản phí mua/bán chứng chỉ quỹ sẽ phát sinh thêm khi bạn đầu tư.
Mặc dù vậy, những thống kê trên đây cũng đã giúp bạn có phần nào một cái nhìn chung về các quỹ mở trên thị trường. Nếu có lựa chọn đầu tư vào quỹ, hãy cân nhắc đầu tư vào các quỹ ETF phí thấp, đó là một lựa chọn không tồi đảm bảo bạn đạt được mức sinh lời bám sát thị trường.