Quy định pháp luật về bảo hiểm tài sản như thế nào? Update 11/2024

Bảo hiểm tài sản là loại hình bảo hiểm cam kết bồi thường cho bên được bảo hiểm khi tài sản bảo hiểm gặp rủi ro, trong phạm vi bảo hiểm gây tổn thất cho các đối tượng tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.

Pháp luật có những quy định riêng về bảo hiểm tài sản đối với đối tượng, hợp đồng, trường hợp được bồi thường cụ thể.

Quy định đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Theo mục 3, Điều 40, Luật Kinh doanh bảo hiểm 24/2000/QH10 quy định, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm: Tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.

Hợp đồng bảo hiểm tài sản

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản gồm: Tài sản, vật có thực, tiền..

Quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản

Hợp đồng bảo hiểm tài sản là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Căn cứ điều 42 – 44, mục 3 chương II về hợp đồng bảo hiểm tài sản tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm tài sản có các loại hợp đồng sau:

Điều 42. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị

1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.

2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.

Điều 43. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị

1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 44. Hợp đồng bảo hiểm trùng

1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.

2. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản”.

Quy định về bồi thường bảo hiểm tài sản

Đối với việc bồi thường trong bảo hiểm tài sản, Luật Kinh doanh bảo hiểm đã nêu rõ các điều khoản quy định về căn cứ bồi thường cũng như hình thức bồi thường.

Căn cứ bồi thường

Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định rõ các căn cứ bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm:

  • Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản tại thời điểm xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
  • Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
  • Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

Bồi thường bảo hiểm tài sản

Bồi thường bảo hiểm tài sản

Hình thức bồi thường

Trên cơ sở các căn cứ bồi thường đúng theo quy định của pháp luật, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường theo quy định tại điều 47 của Luật này. Cụ thể: 

  • Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
  • Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
  • Trả tiền bồi thường.

Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.

Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Quy định về giám định tổn thất

Giám định tổn thất là một trong những điều bắt buộc phải thực hiện khi xảy ra thiệt hại trong bảo hiểm tài sản. Điều 48, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 đã quy định rõ: 

  • Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
  • Trong trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Tòa án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

Giám định bảo hiểm tài sản

Giám định tổn thất trong bảo hiểm tài sản

Quy định về trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn

Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn được quy định tại điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 cụ thể như sau: 

  • Trong trường hợp người thứ ba gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mình đã nhận cho doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Trong trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.

Đặc biệt, khi tham gia bảo hiểm tài sản, khách hàng cần nắm rõ: Trong trường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có thoả thuận khác.

Có thể thấy bảo hiểm tài sản là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm đáp ưng nhu cầu bảo vệ tài sản của mọi người trước những rủi ro có thể xảy ra. Khi tham gia bảo hiểm tài sản, bạn nên nắm rõ các quy định của pháp luật về các nội dung liên quan đến bảo hiểm tài sản. Nếu bạn còn vấn đề thắc mắc cần hỗ trợ liên quan đến các loại hình bảo hiểm hãy để lại thông tin liên hệ bằng cách:

Đăng ký ngay