Quy định về độ tuổi hưởng chế độ hưu trí công an nhân dân Update 04/2024

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực nên quy định về độ tuổi hưởng chế độ hưu trí công an nhân dân cũng có sự thay đổi.

Độ tuổi hưởng chế độ nghỉ hưu trong công an nhân dân

Căn cứ vào Nghị định 49/2019/NĐ-CP, sĩ quan, hạ sĩ đủ điều kiện nghỉ hưu khi là một trong các nhóm đối tượng sau:

  • Nhóm 1: Người đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí của công an nhân dân theo quy định của pháp luật về luật BHXH trong Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021;
  • Nhóm 2: Hết tuổi phục vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018, đồng thời có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
  • Nhóm 3: Nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên phục vụ trong Công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tư nguyện xin nghỉ.

Quy định về chế độ lương hưu của CAND

Độ tuổi nghỉ hưu của công an như thế nào?

Tuổi nghỉ hưu cụ thể của nhóm 1

Trường hợp 1: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và công tác trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu cụ thể là thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019:

Nam Nữ

Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm sinh Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm sinh
2021 55 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966 2021 50 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971
2022 55 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 2022 50 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972
2023 55 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 2023 51 tuổi Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972
2024 56 tuổi Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 2024 51 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973
2025 56 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 2025 51 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974
2026 56 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 2026 52 tuổi Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974
2027 56 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 2027 52 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975
2028 57 tuổi Từ tháng 4/1971 trở đi 2028 52 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976
      2029 53 tuổi

 

Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976

      2030 53 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977
      2031 53 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978
      2032 54 tuổi Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978
      2033 54 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979
      2034 54 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980
      2035 55 tuổi Từ tháng 5/1980 trở đi

Bảng 1

  • Trường hợp 2: Có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Trường hợp này có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

  • Trường hợp 3: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao sẽ được nghỉ hưu mà không cần điều kiện tuổi tác.
  • Trường hợp 4: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:

+ Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động ở điều kiện bình thường.

+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện tuổi tác nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành.

Tuổi nghỉ hưu cụ thể của nhóm 2

Công an nhân dân được nghỉ hưu do hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Luật CAND và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên:

  • Hạ sĩ quan: 45 tuổi;
  • Cấp uý: 53 tuổi;
  • Thiếu tá, Trung tá: Nam là 55 tuổi, nữ là 53 tuổi;
  • Thượng tá: Nam là 58 tuổi, nữ là 55 tuổi;
  • Đại tá: Nam là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi;
  • Cấp tướng: 60 tuổi.

Với những trường hợp kéo dài tuổi nghỉ hưu xem thêm tại Điều 30 Luật CAND 2018 và Điều 14 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.

Tuổi nghỉ hưu cụ thể của nhóm 3

Với những đối tượng không thuộc 2 nhóm trên sẽ được nghỉ hưu khi có đủ 25 năm phục vụ trong CAND đối với nam giới, 20 năm đối với nữ giới, trong đó điều kiện bắt buộc phải có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của công an nhân dân

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động nêu trên, được quy định như sau: Mức lương hưu hằng tháng của quân nhân, CAND, người làm công tác cơ yếu (người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ % hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật BHXH 2014 được tính như sau:

  • Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
  •  Lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm bắt đầu hưởng lương hưu Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2021 19 năm
Từ 2022 trở đi 20 năm

Đọc thêm:

Tổng quan chế độ hưu trí 2021

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện nay

Như vậy, độ tuổi hưởng chế độ hưu trí công an nhân dân được áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành cũng như một số quy định riêng của ngành này. Hy vọng những kiến thức trong bài viết sẽ giúp người lao động quan tâm có thêm những hiểu biết tốt.