Quỹ ETF trong chứng khoán là gì? So sánh quỹ ETF và quỹ mở Update 11/2024

Đầu tư vào quỹ ETF chứng khoán đang là xu hướng được nhiều nhà đầu tư quan tâm, đặc biệt là với những ai không có nhiều hiểu biết, kiến thức về thị trường chứng khoán và muốn đầu tư vào kênh an toàn, ít rủi ro thì quỹ ETF là 1 lựa chọn khả quan. Vậy quỹ ETF trong chứng khoán là gì? Quỹ ETF khác gì so với quỹ mở?

Quỹ ETF trong chứng khoán là gì?

Quỹ ETF (Exchange Traded Fund), hay còn được gọi là quỹ hoán đổi danh mục chuyên đầu tư với mục đích mô phỏng tỷ suất sinh lợi nhuận của cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa hay của 1 loại tài sản nào đó.

Quỹ ETF được thiết kế để các nhà đầu tư cùng góp vốn, và sẽ được cấp chứng chỉ ETF (giấy xác nhận sở hữu 1 phần ETF). Do đó, quỹ ETF mang cả đặc điểm của 1 quỹ đầu tư và 1 loại cổ phiếu thông thường được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán.

Quỹ ETF ra đời từ đầu những năm 1990 tại Mỹ và phát triển nhanh chóng với tổng tài sản của các quỹ ETF đã vượt xa mô hình các quỹ truyền thống. Tính đến tháng 3/2019, chỉ riêng tại Mỹ đã có đến 2,238 quỹ ETF với tổng số tài sản vượt $3,800 tỷ, trong đó chủ yếu là các quỹ ETF đầu tư mô phỏng chỉ số cổ phiếu.

Hiện nay, tại thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có 7 quỹ ETF đang hoạt động với tổng giá trị tài sản khoảng $480 triệu, bao gồm 5 quỹ nội và 2 quỹ ngoại hoạt động hiệu quả và tăng trưởng tốt.

Quỹ ETF chứng khoán

Quỹ ETF chứng khoán

Một số đặc điểm cơ bản của các quỹ ETF là:

  • Chi phí quản lý và giao dịch thấp, không mất phí tham gia
  • Dễ dàng đầu tư, giao dịch vì được niêm yết và thanh khoản được đảm bảo
  • Giao dịch trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp
  • Không có mức đầu tư tối thiểu nên ai cũng có thể bắt đầu với quỹ ETF
  • Có thể mua/bán nhưng 1 chứng khoán thông thường, có tỷ lệ đòn bẩy, chi phí spread, phí qua đêm,…

Lợi ích khi đầu tư vào các quỹ ETF chứng khoán

  • Đa dạng hóa danh mục đầu tư với chi phí thấp: Vì được cấu thành từ danh mục cổ phiếu mô phỏng chỉ số tham chiếu, nên những nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF cũng đồng nghĩa là họ đang nắm giữ 1 danh mục có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF đang mô phỏng.
  • Không yêu cầu phải hiểu biết chuyên sâu về từng loại cổ phiếu cụ thể: Nếu đầu tư vào từng mã cổ phiếu riêng biệt, NĐT sẽ mất nhiều thời gian để phân tích cổ phiếu và tìm thời điểm giao dịch thích hợp. Điều này sẽ gây cản trở và khó khăn hơn khi số lượng cổ phiếu niêm yết ngày một nhiều hơn, thậm chí lên tới hàng nghìn mã cổ phiếu.
  • Đầu tư chứng khoán dễ dàng: NĐT sẽ mua được 1 rổ chỉ số với các sản phẩm quỹ ETF, như vậy việc theo dõi cũng dễ dàng hơn. Hình thức này rất phù hợp với các NĐT nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp, các NĐT nước ngoài hoặc NĐT tổ chức. Bên cạnh đó, nếu đầu tư vào 1 rổ chứng khoán cũng hạn chế tình trạng thị trường bị thao túng, lạm dụng.
  • Thu hút vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài: Qua các quỹ ETF, NĐT nước ngoài sẽ tiếp cận được thị trường chứng khoán Việt Nam một cách nhanh nhất. Với cơ chế quỹ mở thông thoáng, NĐT không bị hạn chế số lượng chứng chỉ quỹ ETF nắm giữ. Ngoài ra, cũng thông qua quỹ ETF, NĐT sẽ gián tiếp sở hữu những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa mà họ không thể mua trực tiếp.

Lưu ý: NĐT nước ngoài sẽ không nhận lại được những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa này khi thực hiện lệnh hoán đổi bán ETF, vì công ty quản lý quỹ sẽ bán phần vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và hoàn trả nhà đầu tư tiền mặt tương ứng…

Đầu tư vào các quỹ ETF là xu hướng được nhiều NĐT lựa chọn

Đầu tư vào các quỹ ETF là xu hướng được nhiều NĐT lựa chọn

Phương thức giao dịch quỹ ETF chứng khoán

  • Khi giao dịch tại thị trường sơ cấp, quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các NĐT mà sẽ phát hành theo lô lớn, tối thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ ETF trong giao dịch trên thị trường Việt Nam.
  • NĐT trên thị trường sơ cấp không mua chứng chỉ quỹ ETF bằng tiền mà mua bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận. Những NĐT mua trực tiếp như vậy thường là các NĐT tổ chức hoặc các thành viên lập quỹ.
  • Sau khi mua các lô đơn vị quỹ, NĐT muốn giao dịch có thể chia nhỏ ra và bán trên thị trường thứ cấp. Như vậy, các NĐT khác mua được đơn vị quỹ riêng lẻ thay vì cả lô lớn như ở thị trường sơ cấp.
  • NĐT muốn bán chứng chỉ quỹ có 2 sự lựa chọn: Bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các NĐT khác trên thị trường thứ cấp, hoặc bán các lô đơn vị quỹ ngược lại cho quỹ ETF.

Danh mục các quỹ ETF chứng khoán tại Việt Nam

Quỹ FTSE Vietnam Index ETF

Quỹ FTSE Vietnam Index ETF do Deutsche Bank AG thành lập ngày 15/01/2008. Đây là quỹ đầu tư chỉ số đầu tiên tại Việt Nam. Quỹ có mức độ tăng trưởng ổn định và đã niêm yết trên thị trường chứng khoán vào ngày 6/10/2014.

Thông tin quỹ:

  • Vốn điều lệ ban đầu: $5,1 triệu
  • FTSE mô phỏng chỉ số FTSE Vietnam All Share Index
  • Cổ phiếu được niêm yết trên sàn HOSE
  • Quỹ bao gồm các cổ phiếu chiếm 90% vốn hóa thị trường

Điều kiện xét duyệt các danh mục cổ phiếu của quỹ:

  • Có vốn hóa thị trường vượt mức 92% top vốn hóa thị trường của danh mục
  • Thanh khoản không đạt yêu cầu giá trị trung bình bị loại khỏi quỹ
  • Tỷ lệ cổ phiếu tự do lưu hành có tỷ lệ free float > 15% vốn hóa thị trường

Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:

  • Ngày công bố: Thứ Sáu đầu tiên của tháng cuối quý (Tháng 3 – Tháng 6 – Tháng 9 – Tháng 12)
  • Ngày thực hiện: Thứ Sáu tuần thứ 3 của tháng cuối quý (Tháng 3 – Tháng 6 – Tháng 9 – Tháng 12)

Quỹ VanEck Vectors Vietnam ETF

Quỹ do Công ty quản lý đầu tư VanEck Global thanh lập với số vốn điều lệ ban đầu là $14 triệu, ra mắt năm 2009 với hình thức đầu tư theo chỉ số MVIS Vietnam Index. Tới nay, giá trị vốn hóa ước tính đạt $347.5 triệu.

Điều kiện xét duyệt các danh mục cổ phiếu của quỹ:

  • Quỹ đầu tư danh mục với 26 mã chứng khoán niêm yết
  • Tiêu chí thêm/bớt cổ phiếu dựa vào vốn hóa
  • Tỷ lệ đầu tư nước ngoài > 5%, nếu không mã cổ phiếu đó sẽ bị loại khỏi danh mục

Thời gian điều chỉnh danh mục:

  • Ngày công bố: Thứ Sáu tuần thứ 2 của tháng cuối mỗi quý
  • Ngày thực hiện: Thứ Sáu tuần thứ 3 của tháng cuối mỗi quý

Quỹ iShare MSCI Frontier 100 ETF

Quỹ thành lập vào ngày 30/11/2007, chỉ số phát triển dựa trên vốn hóa thị trường đã điều chỉnh theo khối lượng tự do chuyển nhượng, thể hiện hoạt động của thị trường cổ phiếu cận biên.

Thông tin quỹ:

  • Có 147 cổ phiếu thành viên đại diện cho khoản 84% vốn hóa thị trường đã điều chỉnh theo đối tượng tự do chuyển nhượng tại các quốc gia
  • 25 thị trường có cổ phiếu nằm trong danh mục MSCI Frontier Markets Index
  • Tổng giá trị tài sản ròng hiện nay ước tính đạt $366.2 triệu
  • Có 14.7 triệu chứng chỉ quỹ đang lưu hành

Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:

  • Điều chỉnh định kỳ vào tuần cuối của các Tháng 2, 5, 8, 11
  • MSCI tiến hành cân đối chỉ số và tính lại tỷ trọng tối đa đối với cổ phiếu vốn hóa lớn và vừa vào tháng 5 và 11.

Quỹ ETF VFMVN30

Quỹ ETF VFMVN30 là quỹ ETF đầu tiên của Việt Nam được thành lập bởi Công ty VFM quản lý và phát hành ra công chúng, huy động vốn ban đầu 50 tỷ đồng và được niêm yết trên sàn HOSE với mã chứng khoán E1VFVN30.

Quỹ hoạt động theo mô phỏng biến động của chỉ số VN30, giá trị danh mục đầu tư của quỹ > 95% giá trị danh mục chứng khoán tương ứng. Giá trị tài sản ròng tính tới thời điểm 26/7/2020 đạt 5.220 tỷ đồng.

Điều kiện xem xét danh mục quỹ:

  • Có vốn hóa thị trường từ $150 triệu trở lên
  • Giá trị bình quân 1 phiên 3 tháng trong kỳ đạt tối thiểu $1 triệu
  • Khối lượng cổ phiếu bình quân đạt 250.000 cổ phiếu/tháng

Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:

  • Định kỳ vào Thứ 2 tuần thứ 4 của Tháng 1 và Tháng 7

Quỹ ETF VFMVN Diamond

Đây là quỹ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoạt động lần đầu trên thị trường chứng khoán theo mô hình quỹ đại chúng dạng mở. Quỹ ETF mô phỏng dựa trên chỉ số đầu tư gồm VN DIAMOND, VN FINLEAD, VN FINSELECT.

Thông tin quỹ:

  • Đã được niêm yết trên sàn HOSE gồm có 14 danh mục cổ phiếu
  • Mã chứng khoán giao dịch: FUEVFVND
  • Tổng giá trị chứng khoán niêm yết của quỹ đạt 102 tỷ đồng

Quỹ SSIAM ETF

Quỹ SSIAM ETF do các công ty chứng khoán tại Việt Nam và Ngân hàng giám sát Trung ương thành lập, được niêm yết chính thức trên sàn HOSE ngày 18/3/2020, với mã chứng khoán FUESSVFL.

  • Chỉ số tham chiếu dựa trên VNFIN LEAD Index
  • Tập hợp 10 cổ phiếu thuộc chỉ số ngành tài chính và đại diện cho 25% vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam
  • Định kỳ 3 tháng/lần điều chỉnh khối lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng

So sánh quỹ ETF và quỹ mở

  Quỹ ETF Quỹ mở
Giống nhau Đây đều là các quỹ đầu tư dạng mở, chứng chỉ quỹ được phát hành liên tục và mua lại không giới hạn. Đồng thời, có những mục tiêu đầu tư khác nhau để phù hợp với nhu cầu của từng NĐT.
Khác nhau

NĐT được phép giao dịch cả trên thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp NĐT chỉ được mua/bán chứng chỉ quỹ trực tiếp qua Công ty quản lý quỹ (thị trường sơ cấp)
Quỹ ETF mô phỏng chỉ số, chiến lược đầu tư thụ động Quỹ mở có chiến lược đầu tư chủ động, việc lựa chọn chứng khoán cũng rất cẩn trọng, tính toán
Chi phí hoạt động thấp, phí quản lý thấp do đầu tư thụ động theo chỉ số Chi phí hoạt động cao, phí quản lý quỹ cao vì có sự quản lý chủ động của đội ngũ đầu tư
Giá chứng chỉ quỹ được xác định bởi các giao dịch trong ngày và được giữ bám sát theo giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ Giá chứng chỉ quỹ được xác định là giá trị tài sản ròng/1 đơn vị quỹ tại ngày giao dịch

Như vậy, với những thông tin được cung cấp về quỹ ETF chứng khoán trong bài viết, hy vọng rằng bạn đọc quan tâm đã có thêm nguồn kiến thức hữu ích để cân nhắc kỹ càng có nên đầu tư vào dạng quỹ này hay không.