So sánh cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ Update 11/2024

Trên thị trường chứng khoán, dù cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ được giao dịch khá phổ biến, tuy nhiên nhiều người vẫn nhầm lẫn hoặc chưa thể biết một chứng khoán là cổ phiếu hay trái phiếu hay là chứng chỉ quỹ? Bài viết sau đây sẽ so sánh cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ để nhà đầu tư nhất là những người mới bắt đầu đầu tư tài chính có thể nắm rõ.

Định nghĩa cổ phiếu

Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu được giải thích như sau:

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”.

Hiểu đơn giản nhất, cổ phiếu chính là giấy tờ có giá xác nhận quyền sở hữu cổ phần của một doanh nghiệp của mỗi người sở hữu cổ phiếu. 

Khi một công ty cổ phần tự huy động vốn thì số vốn cần huy động sẽ được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. 

Đọc ngay: Đặc điểm và các loại hình cổ phiếu

Cổ phiếu là chứng khoán vốn

Cổ phiếu là chứng khoán vốn

Định nghĩa trái phiếu

Theo Khoản 3, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019: “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành”.

Hay nói cách khác, trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. 

Khi mua trái phiếu, bạn trở thành chủ nợ của tổ chức phát hành – còn gọi là bên vay, có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc các công ty. Người sở hữu trái phiếu còn được gọi là trái chủ.

Bạn có thể xem thêm các thông tin về đặc điểm và phân loại trái phiếu để nắm rõ.

Định nghĩa chứng chỉ quỹ

Theo Khoản 4, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019: “Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán

Hiểu một cách đơn giản, chứng chỉ quỹ là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu một phần vốn góp trong quỹ đại chúng của Nhà đầu tư. 

Quỹ đại chúng được hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư nhằm mục đích đầu tư kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán. Khi nhà đầu tư khi góp vốn vào quỹ đại chúng sẽ phải mua chứng chỉ quỹ để xác nhận sự góp vốn của mình.

Xem thêm: Chứng chỉ quỹ và các lưu ý khi đầu tư

Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ là một kênh đầu tư được quan tâm

So sánh cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ

Cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đều có những điểm giống và khác nhau cơ bản mà dựa vào đó nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp nhằm thu về lợi nhuận.

Điểm giống nhau

Cả cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đều có điểm giống nhau như sau:

  • Cả 3 đều là tài sản thuộc chứng khoán (căn cứ theo Luật chứng khoán 2019) và được niêm yết trên thị trường chứng khoán để giao dịch.
  • Cả 3 đều là đều là bằng chứng để xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn góp khi đầu tư.
  • Nhà đầu tư cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đều được nhận lãi, cụ thể là cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu và nhận lãi đối với chứng chỉ quỹ
  • Trái phiếu, cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là phương tiện, công cụ đầu tư của nhà đầu tư nhằm thu về lợi nhuận.

Điểm khác nhau

Giữa cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ có các điểm khác biệt cơ bản liên quan đến quyền và lợi nhuận khi đầu tư. Bảng dữ liệu sau đây sẽ thông tin chi tiết đến bạn các điểm khác biệt cơ bản giữa 3 loại chứng khoán này:

Tiêu chí so sánh Trái phiếu Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ
Bản chất

Là chứng khoán nợ. 

Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu

Là chứng khoán vốn. 

Người sở hữu cổ phiếu là một chủ sở hữu của công ty phát hành

Là phương tiện để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán, ngành nghề hoạt động chính là đầu tư chứng khoán
Chủ thể phát hành Chính phủ, Doanh nghiệp Công ty cổ phần Quỹ đại chúng – quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
Tư cách chủ sở hữu Không phải là thành viên của công ty. Trái chủ chính là chủ nợ của công ty Là cổ đông của công ty cổ phần Chỉ là thành viên của quỹ đại chúng
Quyền của chủ sở hữu

– Không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty.

– Không có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử, ứng cử

– Có quyền tham gia vào hoạt động công ty.

– Có quyền biểu quyết tại ĐHĐCĐ, quyền đề cử, ứng cử

Không có quyền biểu quyết hay quản lý công ty. Mọi quyền hành đều do công ty quản lý quỹ quyết định
Hệ quả phát hành Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty Làm tăng vốn của công ty cổ phần Phát hành để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán mà hoạt động chính là đầu tư chứng khoán
Lợi tức thu được

– Nhà đầu tư nhận được một tỷ lệ lãi suất nhất định gọi là trái tức.

– Trái tức cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

– Nhà đầu tư nhận được cổ tức. 

– Cổ tức không cố định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

 

Nhà đầu tư được được hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp.
Quyền quyết định của nhà đầu tư Nhà đầu tư dựa vào quyết định cá nhân để đưa ra quyết định đầu tư Nhà đầu tư được tự do quyết định đầu tư và quản lý cổ phiếu của mình Không có quyền quyết định. Mọi quyết định đầu tư đều do công ty quản lý quỹ quyết định
Độ rủi ro khi đầu tư Thường ít rủi ro và rủi ro phụ thuộc vào doanh nghiệp Độ rủi ro cao Chứng chỉ quỹ ít rủi ro hơn vì mọi quyết định đầu tư đều được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Họ sẽ tự quản lý và cơ cấu danh mục cho nhà đầu tư
Nhiệm vụ của nhà đầu tư Nhà đầu tư phải dựa vào sự đánh giá của mình để ra quyết định đầu tư. Đồng thời tự theo dõi khoản đầu tư, nắm bắt cơ hội nhanh chóng để đem về lợi nhuận

Công ty quản lý quỹ sẽ thay mặt nhà đầu tư thực hiện việc mua vào cổ phiếu hay trái phiếu.

Nhà đầu tư không thể can thiệp hay quyết định việc mua – bán

Nên đầu tư cổ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ quỹ?

Đối với việc nên lựa chọn đầu tư trái phiếu, cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố cũng. Tỷ lệ phân bổ tài sản tùy thuộc vào khả năng quản lý của bạn. 

Theo đó, nếu thật sự có thời gian, khả năng nghiên cứu thị trường và kinh nghiệm quản lý một danh mục cổ phiếu cũng như khả năng chấp nhận rủi ro tương đối cao thì bạn có thể phân tỷ lệ đầu tư nhiều vào cổ phiếu, ví dụ như 50% số tiền đang có vào cổ phiếu, phần còn lại bạn mua chứng chỉ quỹ và đầu tư trái phiếu.

Còn nếu bạn chỉ muốn học hỏi thêm về đầu tư chứng khoán, thì các chuyên gia khuyên rằng chỉ nên đầu tư ở mức 10 – 20% nguồn tiền đang có vào các loại hình chứng khoán và phân bổ thật hợp lý.

Nên đầu tư cổ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ quỹ

Nên chọn đầu tư cổ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ quỹ?

Tuy nhiên, nhà đầu tư cần chú ý, để có kết quả đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì bạn phải làm việc và nghiên cứu thị trường rất nhiều. Mà điều này không có nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ làm được trên thị trường. Còn mua chứng chỉ quỹ, các chuyên gia đầu tư của công ty quản lý quỹ sẽ hỗ trợ tư vấn giúp bạn thực hiện các giao dịch. 

Bạn có thể tham khảo các ưu và nhược điểm của kênh đầu tư cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ để dễ dàng đưa ra lựa chọn:

  Trái phiếu Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ
Ưu điểm

– Đầu tư an toàn và ít rủi ro hơn so với đầu tư vào cổ phiếu.

– Nhà đầu tư nhận được lợi tức cố định. Không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của nhà phát hành trái phiếu.

– Nếu nhà phát hành trái phiếu bị giải thể hay bị phá sản, trái phiếu sẽ được ưu tiên trả trước khi thực hiện các nghĩa vụ khác. Điều này giúp nhà đầu tư an tâm hơn khi đưa ra quyết định đầu tư.

– Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng trái phiếu thông qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho công ty.

– Kênh đầu tư đem lại lợi nhuận tốt về dài hạn. Khả năng sinh lời cao

– Nhà đầu tư có thể tự ý quyết định mua cổ phiếu của công ty mình yêu thích và quan tâm

– Nhà đầu tư không phải trả phí quản lý, so với mua chứng chỉ quỹ

– Có thể sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty, có quyền hưởng cổ tức (tiền lãi hàng năm) mà không cần tham gia quản lý, giám sát thường xuyên

– Có quyền biểu quyết tham gia vào hoạt động của công ty

– Nhà đầu tư không cần kiến thức và thời gian vẫn có thể đạt được lợi nhuận tốt vì đã có các chuyên gia thay họ đầu tư

– Rủi ro thấp vì danh mục đầu tư của quỹ được phân bố cho nhiều ngành và công ty

– Quỹ được quản lý bởi một đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm

– Có tính thanh khoản cao tương đương với cổ phiếu, trái phiếu

– Là kênh đầu tư thích hợp để tích lũy dài hạn, phát huy tối đa lợi thế của lãi suất kép

Nhược điểm

– Nhà đầu tư phải nghiên cứu thị trường và quản lý danh mục đầu tư của mình

– Nhà đầu tư không có quyền biểu quyết, tham gia vào hoạt động của công ty

– Bị cảm xúc chi phối khi đầu tư

– Bạn cần thời gian tìm hiểu thị trường và quản lý danh mục

– Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro cao hơn vì chỉ đầu tư vào một số ít công ty

– Nếu tự đầu tư sẽ bị cảm xúc chi phối, trong đó có lòng tham và sợ hãi. Điều này ảnh hưởng không tốt đến các quyết định đầu tư

– Bạn phải trả phí quản lý quỹ cho công ty quản lý quỹ

– Không được tham gia vào việc lựa chọn đầu tư mà đội ngũ chuyên gia hoàn toàn quyết định

– Phải chọn công ty quản lý quỹ uy tín có kinh nghiệm và năng lực đầu tư tốt thì sẽ đảm bảo kết quả đầu tư tốt hơn

Trên đây là các thông tin so sánh cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ. Hy vọng qua đây các bạn đã phân biệt được 3 loại chứng khoán này và nắm rõ các ưu – nhược điểm để có các quyết định đầu tư chính xác hơn.