Trái phiếu Coupon là gì?
Trái phiếu Coupon (tiếng Anh được gọi là coupon bond) là loại trái phiếu được trả lãi định kỳ.
Hiểu một cách đơn giản, đây là loại trái phiếu mà nhà phát hành thanh toán cho người sở hữu trái phiếu đó một khoản tiền lãi cố định, thanh toán coupon có thể hàng năm hoặc 6 tháng cho đến ngày đáo hạn.
Khi đầu tư trái phiếu coupon, tiền thanh toán được gọi là tiền coupon, vì người giữ trái phiếu thường nhận được tiền thanh toán coupon bằng cách cắt một coupon khỏi trái phiếu và gửi nó tới người thanh toán trái phiếu. Sau đó người này sẽ gửi tiền trả cho người giữ trái phiếu đó.
Trong trái phiếu coupon, coupon chính là một phiếu nhỏ trên đó ghi số lãi được nhận định kỳ của người nắm giữ trái phiếu.
Đặc điểm của trái phiếu coupon
– Mỗi một thị trường chứng khoán khác nhau sẽ quy định một khoảng thời gian cố định để trả lãi theo lãi suất đã được ấn định (lãi suất cuống phiếu), chẳng hạn như:
- Thanh toán 6 tháng một lần đối với thị trường chứng khoán Mỹ
- Thanh toán một năm một lần với thị trường chứng khoán Châu Âu và các nước khác
– Với trái phiếu coupon, nhà phát hành không lưu giữ hồ sơ của người mua. Tên người mua cũng không được in trên bất kỳ loại chứng chỉ nào. Nhà đầu tư trái phiếu nhận được các cuống phiếu giữa khoảng thời gian khi phát hành trái phiếu và thời gian đáo hạn của trái phiếu.
– Nếu trái phiếu coupon được phát hành dưới dạng chứng chỉ, thông thường ai cầm nó sẽ là người sở hữu trái phiếu.
– Một trái phiếu coupon có thể phân biệt theo 3 đặc điểm:
- Công ty hoặc cơ quan chính phủ phát hành trái phiếu.
- Ngày mãn hạn của trái phiếu.
- Lãi suất coupon (coupon rate) là tiền thanh toán coupon hàng năm được biểu thị theo phần trăm mệnh giá của trái khoán.
– Khi phát hành, trái phiếu coupon được bán bằng mệnh giá, khoản vốn gốc này sẽ được nhận một lần khi đáo hạn.
Trái phiếu coupon là trái phiếu trả lãi định kỳ
Cách định giá trái phiếu coupon
Trái phiếu Coupon được định giá bằng cách sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF) với công thức sau:
V = I/rd x [1 – 1/ (1+rd)^n] + MV / (1+rd)^n
Trong đó:
– I: Lãi được hưởng từ trái phiếu (I = MV x i).
– i: Lãi suất doanh nghiệp trả cho trái phiếu.
– rd: Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư.
– MV: Mệnh giá trái phiếu.
– n: Số năm còn lại cho đến khi đáo hạn.
Ví dụ: Trái phiếu công ty A có mệnh giá là 1 tỷ đồng. Lãi suất trái phiếu 10,3%/năm, trả lãi hàng năm. Trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn. Ngày phát hành 22/10/2007, ngày đáo hạn 22/10/2012. Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 10,25%/năm. Hãy định giá trái phiếu vào thời điểm phát hành?
Với ví dụ trên chúng ta có các thông tin như sau:
- MV: 1 tỷ đồng = 1000 triệu đồng.
- i: 10,3%/năm.
- rd: 10,25%/năm.
- n: ngày tháng phát hành và đáo hạn như nhau, lấy 2012 – 2007 = 5.
Trước hết bạn tính lãi được hưởng từ trái phiếu (I) trước: I = MV x i = 1000 x 10,3% = 103 (triệu đồng)
Áp dụng công thức trên ta có:
V = 103/10,25% x [1 – 1/ (1+10,25%)^5] + 1000/ (1+ 10,25%)^5 = 1001.88 (triệu đồng)
Định giá trái phiếu coupon giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư dễ dàng hơn
So sánh trái phiếu Coupon và trái phiếu Zero coupon
Trái phiếu coupon chính là tương phản rõ nét nhất với trái phiếu zero-coupon (trái phiếu không coupon lãi). Để bạn dễ hình dung 2 loại trái phiếu này, bảng sau sẽ đưa ra so sánh những điểm giống và khác nhau:
Tiêu chí so sánh | Trái phiếu Coupon | Trái phiếu Zero coupon |
Giống nhau | Đều là loại trái phiếu nhà đầu tư có thể mua để thu về lợi nhuận | |
Khác nhau | ||
Định nghĩa | Là loại trái phiếu được trả lãi định kỳ, có thể hàng năm hoặc 6 tháng | Là loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ. Tiếng Anh được gọi là Zero-coupon bond. |
Hình thức phát hành |
– Phát hành dưới dạng chứng chỉ trái phiếu coupon sẽ có phần phiếu lãi – cuống phiếu (Coupon). Khi tới kỳ lĩnh lãi người nắm giữ trái phiếu coupon sẽ được nhận tiền lãi tương ứng theo từng phiếu lãi, số phiếu lãi là tương ứng với số lần trả lãi. – Phát hành trái phiếu dưới dạng chứng chỉ (hình thái vật chất): Thông thường là trái phiếu vô danh (trên tờ trái phiếu không ghi tên người sở hữu), ai cầm nó sẽ là người sở hữu nên trái phiếu vô danh còn được gọi theo thuật ngữ tiếng Anh là bearer bonds. Loại trái phiếu này dễ dàng chuyển nhượng. |
Nếu phát hành dưới dạng chứng chỉ thì thông thường trái phiếu zero-coupon được phát hành thuộc loại trái phiếu vô danh. Trên tờ trái phiếu zero-coupon không có phần cuống phiếu (coupon), lãi suất in trên bề mặt của tờ trái phiếu là lãi suất danh nghĩa, được dùng làm căn cứ tính lãi. |
Hình thức nhận lãi | Lãi nhận định kỳ |
Có hai cách trả lãi: – Tiền lãi được trả trước tại thời điểm phát hành (chiết khấu): Khi phát hành trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá, người mua trái phiếu không nhận lãi định kỳ, khi đáo hạn chỉ nhận phần vốn gốc tương ứng với mệnh giá trái phiếu.Tiền lãi là phần chênh lệch giữa mệnh giá với giá mua tại thời điểm phát hành và coi như là đã nhận lãi rồi. – Tiền lãi trả gộp một lần khi trái phiếu đáo hạn: Nếu trả lãi theo hình thức này được gọi là trái phiếu gộp. Theo đó, khi phát hành người mua trái phiếu sẽ mua với giá bằng mệnh giá, tiền lãi có phát sinh định kỳ, trái chủ không nhận lãi định kỳ, lãi sẽ được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Đến khi trái phiếu đáo hạn, trái chủ sẽ nhận một lần cả lãi và vốn gốc. |
Trên đây là các thông tin về trái phiếu coupon cũng như cách định giá loại trái phiếu này. Hy vọng qua đây bạn đã nắm rõ hơn về loại trái phiếu trả lãi định kỳ này để có thể quyết định đầu tư và lựa chọn đúng đắn, nhằm mang lại lợi nhuận cho mình.