Vốn đầu tư của chủ sở hữu là gì?
Vốn đầu tư của chủ sở hữu hay còn gọi là vốn góp của chủ sở hữu được hiểu là nguồn vốn đóng góp của chủ sở hữu hoặc các thành viên của công ty. Nguồn vốn này có thể là tiền mặt hoặc các tài sản khác.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn cho nên nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu theo đó cũng đa dạng. Cụ thể:
- Đối với công ty Nhà nước: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ đến từ Nhà nước
- Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty TNHH, công ty hợp danh: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu đến từ các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia hùn vốn.
- Đối với các công ty cổ phần: Chủ sở hữu vốn là các cổ đông nên nguồn vốn này đến từ các cổ đông
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nên đối tượng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ là cá nhân hoặc chủ hộ gia đình.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu là số vốn thực tế của cổ đông. Số vốn này sẽ được quy định theo điều lệ của công ty, được góp và ghi nhận theo giá cổ phiếu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu là gì?
Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm các loại vốn nào?
Căn cứ theo Điều 51, Thông tư 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu: Là số vốn góp thực tế của cổ đông, được quy định trong điều lệ công ty. Nếu là công ty cổ phần, vốn góp sẽ được tính giá theo giá cổ phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần: Là số tiền chênh lệch giữa giá phát hành cổ phiếu với mệnh giá thật của cổ phiếu. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định, mỗi cổ phiếu đều có một mệnh giá cố định là 10.000 đồng. Bất kể đó là cổ phiếu của công ty nào, đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán chưa. Mệnh giá cổ phiếu bán ra là 10.000 đồng, nhưng mức giá giao dịch trên thị trường có thể khác nhau nên thặng dư vốn cổ phần sẽ có sự khác nhau
- Các nguồn vốn khác.
Cách hạch toán vốn đầu tư của chủ sở hữu
Đối với việc hạch toán vốn đầu tư của chủ sở hữu, Bộ Tài chính có quy định cụ thể về tài khoản hạch toán, nguyên tắc hạch toán. Theo Thông tư 133, vốn đầu tư của chủ sở hữu các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào “Tài khoản 411 – Vốn đầu tư chủ sở hữu”.
Tài khoản 411 dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Nguyên tắc hạch toán
Khoản 1, Điều 51 Thông tư 133 quy định về nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 411 như sau:
“Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 4111 – “Vốn góp của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
– Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
– Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét đến việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng theo giấy phép đầu tư.
– Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ kế toán, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
– Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư có Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
– Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu;
– Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá)”
Tài khoản vốn đầu tư của chủ sở hữu là tài khoản 411
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 411
Khoản 2, Điều 51, Thông tư 133 quy định rõ kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu như sau:
“Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
– Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
– Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
– Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
– Hủy bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
– Các chủ sở hữu góp vốn;
– Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
– Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
– Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được phép ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 3 tài khoản cấp 2:
– TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. Tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu tại công ty cổ phần có thể theo dõi chi tiết thành cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi.
– TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ.
– TK 4118 – Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu)”
Có thể thấy vốn đầu tư của chủ sở hữu là một trong những nguồn vốn thuộc vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này sẽ có mặt trong các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hy vọng với những thông tin trên đây bạn đã hiểu về vốn đầu tư của chủ sở hữu, thành phần của nguồn vốn này và cách hạch toán nguồn vốn trong kế toán doanh nghiệp.